Thực tập kỹ năng - Kỹ năng đặc định
★ Thông tin cơ bản: Người nước ngoài làm việc ở Nhật (Tổng quát)
Trước khi có đại dịch COVID-19, số người nước ngoài sinh sống tại Nhật đã liên tục tăng lên. Đặc biệt, vào năm 2020, Việt Nam đã vượt qua Hàn Quốc để vươn lên vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng các quốc gia có nhiều người sinh sống tại Nhật. Gần nửa số người Việt tại Nhật là thực tập sinh kỹ năng và con số này chiếm hơn nửa tổng số thực tập sinh kỹ năng tại Nhật.
Số người nước ngoài sống tại Nhật tăng nhanh
◆ Số người nước ngoài sinh sống tại Nhật
・ Vào thời điểm tháng 6 năm 2021, có 2.823.565 người nước ngoài sinh sống tại Nhật (bao gồm cả người vĩnh trú).
Số người nước ngoài sinh sống tại Nhật
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
※Số liệu tổng hợp vào cuối tháng 12 hàng năm, riêng năm 2021 là cuối tháng 6
・ Từ năm 2020 trở đi, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, việc nhập cảnh mới vào Nhật Bản bị hạn chế. So với năm 2019 – năm có số người nước ngoài đông nhất (2.933.137 người), tổng số người nước ngoài tại Nhật có giảm đi một chút. Tuy nhiên, tổng số người nước ngoài vào năm 2019 gấp 1.44 lần tổng số người nước ngoài vào năm 2012, điều này cho thấy những năm gần đây số người nước ngoài tại Nhật liên tục tăng.
◆ Nguyên nhân gia tăng
Nhân lực người nước ngoài đang bổ sung cho sự thiếu hụt nguồn nhân lực do Nhật có tỷ lệ sinh giảm, dân số già hoá và đang có các sự chuyển dịch sau.
・ Số doanh nghiệp Nhật Bản tuyển dụng người nước ngoài tăng nhanh
・ Đặc biệt, việc tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng tăng lên
・ Chính phủ Nhật Bản khuyến khích mở cửa tiếp nhận người nước ngoài có trình độ học vấn cao và sinh viên quốc tế
◆ Số lao động người nước ngoài
Năm 2020, có khoảng 2.887.000 người nước ngoài lưu trú tại Nhật. Trong đó có 1.724.000 người là người lao động. Chúng ta hãy xem bảng phân bố chi tiết bên dưới.
Bảng phân bố chi tiết về tư cách lao động của 1.724.000 người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản (Năm 2020) | |
Tư cách lưu trú dựa trên nhân thân | |
Người định trú (chủ yếu là người gốc Nhật), người vĩnh trú, vợ/chồng và con cái của người Nhật, v.v. | 546.000 người |
Thực tập kỹ năng | |
Giữ vai trò “đóng góp cho quốc tế bằng cách truyền lại các kỹ thuật của Nhật cho người nước ngoài” | 402.000 người |
Hoạt động ngoài tư cách | |
Việc làm thêm của du học sinh | 370.000 người |
Tư cách lưu trú dựa trên mục đích lao động | |
Giáo sư, ngành nghề chuyên môn cao, kinh doanh – quản lý, pháp luật – kế toán, y tế, nghiên cứu, giáo dục, kỹ thuật – tri thức nhân văn – nghiệp vụ quốc tế, chuyển công tác trong nội bộ công ty, điều dưỡng, kỹ năng, kỹ năng đặc định | 360.000 người |
Hoạt động đặc định | |
Y tá, hộ lý, ứng viên điều dưỡng người nước ngoài theo Hiệp định EPA, “Working Holiday” – làm việc kết hợp du học, công nhân xây dựng người nước ngoài, công nhân đóng tàu người nước ngoài, v.v. | 46.000 người |
Số người nước ngoài theo từng quốc tịch
◆ Theo quốc tịch, đứng đầu là Trung Quốc, thứ hai là Việt Nam
Trong số 2.823.565 người nước ngoài sinh sống tại Nhật (năm 2021), các quốc gia có nhiều người sống tại Nhật được xếp hạng như sau.
Quốc gia | Số người |
Trung Quốc | 745,411 |
Việt Nam | 450,046 |
Hàn Quốc | 416,389 |
Philipines | 277,341 |
Brazil | 206,365 |
Vào năm 2020, Việt Nam đã vượt qua Hàn Quốc để vươn lên vị trí thứ hai.
Sự thay đổi về số lượng người nước ngoài sống tại Nhật Bản (theo quốc tịch)
◆ Trong tổng số người Việt tại Nhật thì nhiều nhất là?
Trong khoảng 450.000 người Việt sinh sống tại Nhật
・ Tư cách lưu trú (Visa) nhiều nhất là “Thực tập kỹ năng”: 202.365 người (45%)
・ Thứ hai là “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế”: 64.093 người (14.2%)
・ Thứ ba là “Du học”: 51.337 người (11.4%)
Số thực tập sinh kỹ năng người Việt chiếm 57% tổng số thực tập sinh toàn Nhật Bản. Việt Nam cũng là nước có nhiều thực tập sinh nhất.
Tư cách lưu trí chính của người Việt Nam tại Nhật
Thực tập sinh
Kỹ – Nhân – Quốc
Du học
Hoạt động đặc định
Lưu trú cùng gia đình
Người bỏ trốn, tội phạm người Việt
Mặt khác, số người Việt trở thành tội phạm, người lưu trú bất hợp pháp (bỏ trốn, v.v.) tại Nhật cũng ngày càng tăng lên.
Số người lưu trú bất hợp pháp (Tháng 1 năm 2020) | |
Người Việt Nam | 15,561 người |
Người Hàn Quốc | 12,563 người |
Người Trung Quốc | 10,902 người |
技能実習生の失踪者数(2019年) | |
Người Việt Nam | 6,105 người |
Người Hàn Quốc | 1,330 người |
Người Campuchia | 462 người |
刑法犯検挙数(2019年) | |
Người Việt Nam | 3,021 vụ |
Người Hàn Quốc | 1,795 vụ |
Người Trung Quốc | 795 vụ |
Khi sang Nhật để thực tập kỹ năng, du học, có người đã phải nợ một khoản tiền lớn, do bị đối xử bất công ở nơi làm việc nên họ đã bất mãn, tìm đến những hội nhóm tội phạm lưu trú bất hợp pháp, lao động bất hợp pháp (bỏ trốn v.v.).
・ Để có thể sang Nhật mà không phải vay nợ hoặc vay một khoản rất nhỏ, hãy tham khảo bài viết dưới đây.
・ Trước khi bỏ trốn, làm các việc trái luật pháp, hãy đọc bài viết dưới đây.
Bỏ trốn sẽ thiệt lớn (Kinh nghiệm của tôi)
Số người nước ngoài theo từng tỉnh thành
・ Tổng số người nước ngoài sinh sống tại Nhật là 2.823.565 người. Các tỉnh thành có nhiều người nước ngoài được xếp hạng như sau.
Các tỉnh thành có nhiều người nước ngoài (Tháng 6 năm 2021) | |||
Các tỉnh thành | Số người nước ngoài | % | |
1 | Tokyo | 541,807 | 19.2 |
2 | Aichi | 269,685 | 9.6 |
3 | Osaka | 250,071 | 8.9 |
4 | Kanagawa | 230,301 | 8.2 |
5 | Saitama | 198,548 | 7.0 |
6 | Chiba | 168,048 | 6.0 |
7 | Hyogo | 113,772 | 4.0 |
8 | Shizuoka | 99,143 | 3.5 |
9 | Fukuoka | 79,206 | 2.8 |
10 | Ibaraki | 72,279 | 2.6 |
11 | Gunma | 63,174 | 2.2 |
12 | Tokyo | 59,825 | 2.1 |
13 | Gifu | 58,412 | 2.1 |
14 | Mie | 55,331 | 2.0 |
15 | Hiroshima | 53,604 | 1.9 |
Xếp hạng bài viết phổ biến
-
Lớp học tiếng Nhật online miễn phí 17075 views
-
Không được ăn ốc bắt ở ruộng lúa 15545 views
-
“Đúng giờ” ở Nhật là như thế nào? 13035 views
Platinum Sponsor
Bronze Sponsors
- Global HR Strategy
- Trường Nhật Ngữ EHLE
Đơn vị hỗ trợ
- Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam
- Trung tâm Giao lưu Văn hoá Nhật Bản tại Việt Nam
- Văn phòng JNTO Hà Nội
- Liên đoàn kinh tế vùng Kansai
- Hội Việt Nam (JAVN)
- Hội hỗ trợ Tomoiki Việt Nhật
- Hiệp hội phát triển giao lưu nguồn nhân lực quốc tế
Đơn vị hợp tác
Tổ chức hỗ trợ du học sinh
Nhật Bản (JASSO)
Mạng lưới luật sư cho lao động người nước ngoài
Bài viết mới
Bài viết liên quan
-
★ Thông tin cơ bản: Tổng hợp về tư cách “Thực tập kỹ năng”
Đây là bài viết tổng hợp về chế độ thực tập kỹ năng. Để thực hiện ước mơ của mình bằng việc đi thực tập kỹ năng, trước hết, chúng ta hãy cùng hiểu đúng về bức tranh toàn cảnh của việc thực tập kỹ năng. <Nội dung bài viết> Tư cách lưu trú “hot” để đi làm Quốc tịch và ngành nghề của thực tập sinh kỹ năng Điểm cần chú ý trong thời gian thực tập kỹ năng! Công ty phái cử và đoàn thể quản lý (Nghiệp đoàn) Vai trò của Nghiệp đoàn sau khi thực tập sinh sang Nhật Điểm khác biệt với những tư cách lưu trú khác Tư cách lưu trú “hot” để đi làm ◆ Người nước ngoài sinh sống tại Nhật Bản (các tư cách lưu trú chính) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Tỉ lệ Tổng 2,561,848 2,731,093 2,933,137 2,887,116 2,823,565 100.0 Người vĩnh trú 749,191 771,568 793,164 807,517 817,805 29.0 Thực tập kỹ năng 274,233 328,360 410,972 378,200 354,104 12.5 Kỹ thuật - Tri thức nhân văn - Nghiệp vụ quốc tế 189,273 225,724 271,999 283,380 283,259 10.0 Du học 311,505 337,000 345,791 280,901 227,844 8.1 Người định trú 179,834 192,014 204,787 201,329 199,288 7.1 Sống cùng gia đình 166,561 182,452 201,423 196,622 190,010 6.7 Vợ/chồng của người Nhật v.v. 140,839 142,381 145,254 142,735 140,987 5.0 Kỹ năng đặc định 1,621 15,663 29,144 1.0 ※ Số liệu thống kê vào tháng 12, riêng năm 2021 là vào tháng 6 (Thống kê của Bộ Tư Pháp) ※ Không bao gồm những người có thời gian lưu trú ngắn hạn dưới 3 tháng Số người nước ngoài sinh sống tại Nhật Bản là 2.823.565 người (tháng 6/2021), trong đó có 354.104 người là thực tập sinh kỹ năng, trừ tư cách người vĩnh trú đặc biệt và vĩnh trú thì đây là tư cách chiếm số lượng lớn nhất trong số các tư cách lưu trú còn lại. Do ảnh hưởng của COVID19, trong năm 2020 và 2021 số lượng thực tập sinh giảm mạnh, tuy nhiên con số này đã liên tục tăng nhanh cho tới trước thời điểm bùng phát dịch bệnh. Quốc tịch và ngành nghề của thực tập sinh kỹ năng ◆ Quốc tịch của thực tập sinh kỹ năng Quốc tịch Số người Tỉ lệ Tổng 354,104 100.0% Việt Nam 202,365 57.1% Trung Quốc/td> 55,522 15.7% Indonesia 30,978 8.7% Philippines 28,132 7.9% Thái Lan 9,511 2.7% ・ Những quốc gia có nhiều thực tập sinh kỹ năng tại Nhật được xếp theo thứ tự như sau: Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia. ・ Ngành nghề của thực tập sinh kỹ năng đã được quyết định sẵn. Ba ngành nghề tiếp nhận nhiều đó là: xây dựng, chế biến thực phẩm, gia công cơ khí – kim khí, sau đó đến các ngành như nông nghiệp, dệt may v.v. Điểm cần chú ý trong thời gian thực tập kỹ năng! ・ Thực tập kỹ năng bao gồm các loại như sau: số 1 (năm thứ nhất), số 2 (năm thứ hai, thứ ba), số 3 (năm thứ tư, thứ năm). Phần lớn thực tập sinh sẽ thuộc loại số 1 và số 2, tổng thời gian thực tập là 3 năm. ・ Để chuyển sang giai đoạn tiếp theo, thực tập sinh phải đỗ kì thi kiểm tra tay nghề. ※ Số 1 → Số 2 (chuyên môn + tay nghề) ※ Số 2 → Số 3 (tay nghề) ・ Đại đa số các ngành nghề (có 85 ngành tới thời điểm năm 2021) có thể chuyển từ thực tập kỹ năng số 1 sang số 2, tuy nhiên cũng có ngành chỉ có thể làm 1 năm với tư cách số 1. Nếu thực tập sinh không biết về điều này và ứng tuyển những ngành như thế thì sau khi sang Nhật sẽ gặp khó khăn. Các bạn hãy kiểm tra thật kỹ trước khi phỏng vấn ở Việt Nam xem ngành nghề mình định ứng tuyển có thể làm 3 năm hay không nhé. ・ Cũng có điểm cần chú ý đối với những bạn muốn làm 5 năm. Chỉ có 77 ngành (tới thời điểm năm 2021) được chuyển từ thực tập kỹ năng số 2 sang số 3. Thêm vào đó còn có một điều kiện nữa, đó là nghiệp đoàn cũng như công ty của bạn cần nhận được đánh giá “tốt” của Hiệp hội thực tập kỹ năng quốc tế (OTIT). Công ty phái cử và đoàn thể quản lý (Nghiệp đoàn) Chế độ thực tập kỹ năng có sự tham gia của công ty phái cử (nước của thực tập sinh) và đoàn thể quản lý (Nhật Bản). Nếu có nhiều đoàn thể quản lý thì sẽ được gọi là “Hợp tác xã” (thường gọi là “Nghiệp đoàn”). Sau đây là vai trò của tổ chức đó cũng như quy trình thực tập kỹ năng. ※ Mặc dù là một con số nhỏ, nhưng cũng có chương trình đào tạo thực tập sinh kỹ năng chỉ dành cho một cá thể công ty, trong đó công nhân của các công ty con ở nước ngoài được đào tạo tại một công ty mẹ của Nhật Bản. Quy trình tới khi bắt đầu thực tập kỹ năng (Toàn bộ) Công ty phái cử Nghiệp đoàn Công ty tiếp nhận ① Tìm ứng cử viên ① Tìm đơn tuyển dụng (Làm việc với công ty tiếp nhận) ② Tìm nhân viên ④ Giới thiệu ứng cử viên ③ Nhờ giới thiệu ứng cử viên ⑤ Đào tạo ⑤ Phỏng vấn ⑥ Lấy tư cách lưu trú ⑦ Tập huấn sau khi sang Nhật ⑧ Bắt đầu thực tập Làm việc → Đưa đơn tuyển dụng → Nhờ giới thiệu ứng viên ・ Nghiệp đoàn làm việc với công ty tiếp nhận, tìm đơn tuyển dụng. ・ Sau khi nhận được đơn tuyển dụng, nghiệp đoàn nhờ công ty phái cử giới thiệu ứng viên. Tuyển ứng viên → Giới thiệu ứng viên ・ Thông thường, công ty phái cử sẽ tuyển ứng viên muốn làm thực tập sinh kỹ năng. ※ Có rất nhiều công ty phái cử nhờ những người có ảnh hưởng tại địa phương, giáo viên và cựu thực tập sinh giới thiệu ứng viên và khi công ty phái cử nhận được giới thiệu, họ sẽ gửi tiền cảm ơn cho người đã giới thiệu. Tác hại của phần tiền cảm ơn này sẽ được giải thích tại đường link bên dưới. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Chi phí trả cho các công ty phái cử khác nhau đến mức nào ・ Sau khi nhận đơn tuyển dụng từ nghiệp đoàn bên Nhật, công ty phái cử sẽ giới thiệu ứng viên. Phỏng vấn – Tuyển dụng ・ Nếu tập hợp được các ứng viên, công ty tiếp nhận và nghiệp đoàn (hoặc chỉ có nghiệp đoàn) sẽ đến công ty phái cử để phỏng vấn và quyết định sẽ tuyển dụng ai. Đào tạo → Cử đi Nhật ・ Công ty phái cử sẽ tiến hành dạy tiếng Nhật v.v. cho những người đã được tuyển (khoá học thường từ 3~6 tháng), sau khi ứng viên lấy được tư cách lưu trú (visa) sẽ cử những ứng viên đó sang Nhật. Thông thường, ứng viên sẽ học tập tại trung tâm tiếng Nhật nội trú. ・ Cũng có những công ty phái cử đào tạo cho ứng viên từ trước khi đỗ phỏng vấn. Tập huấn sau khi sang Nhật ・ Nghiệp đoàn sẽ tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng sang Nhật Bản rồi đưa về cơ sở lưu trú, sau đó tập huấn về tiếng Nhật và cuộc sống tại Nhật trong thời gian hơn 1 tháng. Bắt đầu thực tập ・ Thực tập sinh sẽ đi đến công ty của mình, bắt đầu thực tập kỹ năng. Vai trò của Nghiệp đoàn sau khi thực tập sinh sang Nhật Sau khi thực tập sinh bắt đầu thực tập kỹ năng, đoàn thể quản lý (nghiệp đoàn) cũng có những vai trò (nghĩa vụ) sau đây. Kiểm tra xem công ty có quản lý việc đào tạo thực tập sinh kỹ năng đúng cách hay không và báo cáo với Cục quản lý xuất nhập cảnh (hơn 1 lần trong 3 tháng). Đối với công ty có thực tập sinh năm đầu tiên, tới công ty để kiểm tra hơn 1 lần mỗi tháng. Trao đổi với thực tập sinh về nội dung công việc, chế độ đãi ngộ, cuộc sống, v.v. bằng tiếng mẹ đẻ của họ. Nếu nghiệp đoàn không làm tròn vai trò như vậy sau khi bạn sang Nhật và để xảy ra sự cố, bạn hãy xem bài viết được liên kết bên dưới và tham khảo ý kiến của Hiệp hội thực tập kỹ năng quốc tế (OTIT) hoặc các nhóm hỗ trợ. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Bài tổng hợp – Các tổ chức tư vấn dành cho người Việt Điểm khác biệt với những tư cách lưu trú khác Sống cùng gia đình Vợ chồng và con cái của thực tập sinh không lấy được tư cách lưu trú “sống cùng gia đình” để cùng sống với thực tập sinh ở Nhật = Khác với tư cách Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế và tư cách Kỹ năng đặc định số 2. Chuyển việc Về nguyên tắc là không thể chuyển nơi làm việc = Khác với tư cách Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế và tư cách Kỹ năng đặc định số 1, số 2. Chuyển việc (Ngoại lệ) Nếu thực tập sinh gặp vấn đề với nghiệp đoàn và công ty tiếp nhận thì có thể đổi nơi thực tập. Hãy tham khảo bài viết trong đường link bên dưới. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Giải quyết rắc rối của thực tập kỹ năng (Sau khi sang Nhật)
-
★ Thông tin cơ bản: Kỹ năng đặc định (Bài tổng hợp)
<Nội dung bài viết> 1. Chế độ Kỹ năng đặc định là gì? 2. Nội dung chế độ Kỹ năng đặc định 3. Cách lấy tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định 4. Đặc điểm của tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định 5. Tổng kết Trước đây, người nước ngoài có thể làm các công việc không đòi hỏi chuyên môn, kỹ thuật cao (hay còn gọi là lao động giản đơn) ở Nhật Bản chủ yếu thuộc 3 loại tư cách lưu trú dưới đây: ❶ “Người vĩnh trú" hay “Người kết hôn với người Nhật" v.v… (có thể làm bất kì loại công việc nào, có thể làm toàn thời gian) ❷ Người có tư cách lưu trú “Du học" và được cấp phép thực hiện hoạt động ngoài tư cách lưu trú. (Về nguyên tắc, mỗi tuần chỉ được làm không quá 28 giờ) ❸ Tư cách lưu trú “Thực tập kỹ năng" (83 ngành nghề/toàn thời gian) Ngoài các loại tư cách lưu trú nêu trên, từ năm 2019 đã có thêm một loại tư cách lưu trú mới gọi là “Kỹ năng đặc định". Tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định có 2 loại: “Kỹ năng đòi hỏi phải có tri thức và kinh nghiệm ở mức độ nhất định (Kỹ năng đặc định số 1)” và “Kỹ năng đã thành thạo (Kỹ năng đặc định số 2)”. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu những điểm chính trong chế độ Kỹ năng đặc định. 【Văn phòng luật Global HR Strategy・Luật sư Sugita Shohei】 1. Chế độ Kỹ năng đặc định là gì? Người nước ngoài có tư cách lưu trú kỹ năng đặc định ngành nông nghiệp (Tỉnh Miyazaki) Mục đích của chế độ Kỹ năng đặc định Năm 2019, “Luật quản lý xuất nhập cảnh và người tị nạn (Luật xuất nhập cảnh)” của Nhật Bản được sửa đổi, lập ra 2 tư cách lưu trú mới là “Kỹ năng đặc định số 1” và “Kỹ năng đặc định số 2”. Đây là chế độ chấp nhận lao động người nước ngoài có kỹ năng có thể làm việc trong các ngành sản xuất và dịch vụ đang thiếu nhân lực trầm trọng mà không cần phải qua huấn luyện, thực tập. Các ngành nghề có thể làm việc bằng tư cách Kỹ năng đặc định Số 1 Số 2 Hộ lý, điều dưỡng 〇 Vệ sinh toà nhà 〇 Gia công vật liệu 〇 Chế tạo máy móc sản xuất 〇 Điện, thông tin điện tử 〇 Xây dựng 〇 〇 Công nghiệp đóng tàu 〇 〇 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô 〇 Hàng không 〇 Khách sạn 〇 Nông nghiệp 〇 Ngư nghiệp 〇 Sản xuất thực phẩm, đồ uống 〇 Dịch vụ ăn uống 〇 Những ngành nghề nào đang thiếu nhân lực trầm trọng? Các ngành nghề có thể tiếp nhận lao động Kỹ năng đặc định số 1 (các ngành nghề đặc định) bao gồm 14 ngành nghề trong bảng trên đây. Trong các ngành này, có cả một số ngành mà thực tập sinh kỹ năng không được làm, ví dụ như “dịch vụ ăn uống". Chỉ có 2 ngành nghề được tiếp nhận lao động Kỹ năng đặc định số 2 là ngành xây dựng và công nghiệp đóng tàu. Vị thế của tư cách Kỹ năng đặc định Các bạn hãy xem sơ đồ trên. Ô “Ngành nghề mang tính chuyên môn, kỹ thuật” phía trên bên trái là để chỉ các loại tư cách lưu trú cụ thể như “Nhân lực chuyên môn cao (số 1, 2)” hoặc “Kỹ thuật・Tri thức nhân văn・Nghiệp vụ quốc tế”. Những người có tư cách lưu trú thuộc các loại này còn được gọi chung là “Nhân lực chất lượng cao". Ở Nhật, trước khi tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định ra đời thì chỉ tiếp nhận nhân lực người nước ngoài thuộc “Ngành nghề mang tính chuyên môn, kỹ thuật”. Trong khi đó, “Thực tập kỹ năng" được xem như chế độ vừa làm việc vừa học kỹ năng nên không được tính là tiếp nhận lao động nước ngoài đến Nhật Bản. “Kỹ năng đặc định số 1” là tư cách lưu trú được lập ra với vị thế nằm ở giữa “Ngành nghề mang tính chuyên môn, kỹ thuật" và “Thực tập kỹ năng". “Kỹ năng đặc định số 2” là tư cách tư cách lưu trú có tiêu chuẩn kỹ năng ngang bằng với “Ngành nghề mang tính chuyên môn, kỹ thuật", làm việc tại địa điểm sản xuất và cung ứng dịch vụ. 2. Nội dung chế độ Kỹ năng đặc định Các bên tham gia vào chế độ Kỹ năng đặc định Tham gia vào chế độ Kỹ năng đặc định gồm có 3 đối tượng chủ yếu sau: Lao động kỹ năng đặc định người nước ngoài Công ty tiếp nhận (Đơn vị sử dụng lao động Kỹ năng đặc định) Đơn vị đăng ký hỗ trợ Chúng tôi sẽ tập trung giới thiệu nhiệm vụ của các bên tham gia đối với trường hợp “Kỹ năng đặc định số 1”. Đối với chế độ Kỹ năng đặc định, có thể chỉ cần ký hợp đồng hai bên giữa lao động kỹ năng đặc định người nước ngoài và công ty tiếp nhận. Ví dụ, thực tập sinh kỹ năng khi muốn tiếp tục làm việc tại công ty tiếp nhận với tư cách Kỹ năng đặc định số 1 thì việc ký kết hợp đồng giữa hai bên là rất đơn giản. Hỗ trợ lao động kỹ năng đặc định số 1 người nước ngoài Tuy nhiên, trường hợp công ty tiếp nhận và lao động kỹ năng đặc định người nước ngoài chỉ ký hợp đồng hai bên thì công ty vẫn phải thực hiện phần trách nhiệm gọi là “Hỗ trợ lao động kỹ năng đặc định số 1 người nước ngoài”. ■ Nội dung công việc hỗ trợ lao động kỹ năng đặc định số 1 người nước ngoài ① Hướng dẫn trước về cuộc sống ② Đón tại sân bay khi mới sang, đưa ra sân bay khi về nước ③ Hỗ trợ việc đảm bảo chỗ ở (bao gồm cả việc bảo lãnh thuê nhà) ④ Định hướng cuộc sống trong thời gian ở Nhật (Bao gồm cả việc hỗ trợ mở tài khoản ngân hàng và ký kết hợp đồng sử dụng điện thoại di động) ⑤ Hỗ trợ việc học tiếng Nhật để phục vụ cho đời sống ⑥ Giải quyết các vấn đề mà người lao động cần trao đổi hoặc phàn nàn ⑦ Cung cấp thông tin và hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính (đi cùng) ⑧ Tạo cơ hội giao lưu với người Nhật ⑨ Dù không có trách nhiệm với người lao động nhưng vẫn phải hỗ trợ người lao động chuyển việc trong trường hợp cho thôi việc Công ty tiếp nhận phải lập kế hoạch thực hiện các công việc hỗ trợ nói trên và thực thi theo kế hoạch. Các mục được khoanh hoặc đánh dấu màu cam trong hình vẽ và bảng trên phải được thực hiện bằng ngôn ngữ mà lao động người nước ngoài đó hiểu được. Trong trường hợp công ty tiếp nhận không tự thực hiện được các nội dung hỗ trợ này thì cần phải uỷ thác cho đơn vị đăng ký hỗ trợ. Công ty phái cử Những người đang du học, thực tập kỹ năng hoặc đang làm việc ở Nhật Bản muốn chuyển sang tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định thì có thể tìm việc ngay tại Nhật. Tuy nhiên, người đang ở Việt Nam muốn sang Nhật và làm việc với tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định thì phải tìm đơn vị tiếp nhận thông qua công ty phái cử ở Việt Nam. Vì vậy, cũng giống như khi đi thực tập kỹ năng, việc tìm kiếm và lựa chọn công ty phái cử là rất quan trọng. Về cách tìm kiếm công ty phái cử, các bạn có thể tham khảo đường link dưới đây. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Cách lựa chọn công ty phái cử *Nội dung trong trang này có sử dụng biểu tượng do APACHE LICENSE2.0 cung cấp 3. Cách lấy tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định Đề bài từng ra trong Kỳ thi kỹ năng ngành khách sạn 2 con đường để trở thành lao động Kỹ năng đặc định người nước ngoài Có 2 con đường để lấy được tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định số 1 như sau: ① Con đường thi cử: Chứng minh năng lực bằng kỳ thi tiếng Nhật và kiểm tra kỹ năng ② Con đường thực tập kỹ năng: Hoàn thành tốt quá trình thực tập kỹ năng số 2 (thực tập kỹ năng số 1 và số 2, tổng thời gian là 3 năm) Con đường thi cử ・Thi tiếng Nhật: Đỗ kỳ thi năng lực tiếng Nhật (JLPT) từ trình độ N4 trở lên, hoặc đỗ kỳ thi JFT-Basic do Quỹ Giao lưu Quốc tế Nhật Bản tổ chức ※ Đối với ngành hộ lý, ngoài điều kiện trên, phải đỗ kỳ thi kiểm tra năng lực tiếng Nhật ngành hộ lý. ※ JLPT mỗi năm tổ chức 2 lần, JFT-Basic mỗi năm tổ chức 6 lần. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Có thể dự thi JFT-Basic ở Nhật ・Kiểm tra kỹ năng (kỳ thi kỹ năng): Đỗ kỳ thi viết của ngành tương ứng Nếu thi đỗ kỳ thi tiếng Nhật và kỳ thi kỹ năng như trên thì dù chưa từng đến Nhật Bản, bạn cũng có thể trở thành lao động Kỹ năng đặc định số 1. Ngoài ra, số người đang du học ở Nhật Bản hoặc đang làm việc với tư cách lưu trú khác đi thi với mục đích chuyển đổi sang tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định đang gia tăng. Con đường thực tập kỹ năng Những ai đã thực tập kỹ năng từ 2 năm 10 tháng trở lên với “kết quả tốt” thì có thể chuyển sang tư cách lưu trú kỹ năng đặc định số 1 cùng ngành nghề đã thực tập mà không phải thi cử. Để xác nhận rằng mình đã thực tập kỹ năng với “kết quả tốt” thì điều quan trọng là trong năm thực tập thứ 3, các bạn cần đỗ kỳ thi kiểm tra kỹ năng cấp 3 và kỳ thi đánh giá kết quả thực tập kỹ năng (cấp chuyên môn). Ngoài ra, nếu muốn làm việc theo tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định trong công việc khác với ngành đã thực tập thì chỉ cần đỗ kỳ thi kỹ năng của ngành đó. Trường hợp này, nếu đã hoàn thành quá trình 3 năm thực tập kỹ năng với kết quả tốt thì cũng sẽ được miễn thi năng lực tiếng Nhật. Để chuyển lên tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định số 2 Kỹ năng đặc định số 2 là tư cách lưu trú để làm “công việc đòi hỏi kỹ năng đã thành thạo” nên phải đỗ kỳ thi kiểm tra kỹ năng cấp 1 hoặc kỳ thi cấp độ tương đương với nội dung rất khó. Có thể nói là để lên được tư cách lưu trú kỹ năng đặc định số 2 thì cần phải nỗ lực rất nhiều. 4. Đặc điểm của tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định Thời hạn lưu trú của tư cách Kỹ năng đặc định ・Kỹ năng đặc định số 1: Tổng thời gian lưu trú tối đa là 5 năm (gia hạn 1 năm, 6 tháng hoặc 4 tháng một lần) ・Kỹ năng đặc định số 2: Có thể gia hạn tư cách lưu trú nhiều lần (gia hạn 3 năm, 1 năm hoặc 6 tháng một lần). Điểm khác biệt so với các tư cách lưu trú khác ・Khác biệt so với tư cách lưu trú thực tập kỹ năng: ① Có thể chuyển việc sang công ty khác ở Nhật Bản ② Nhận được mức đãi ngộ tương đương với người Nhật ・Khác biệt so với tư cách lưu trú “Kỹ thuật・Tri thức nhân văn・Nghiệp vụ quốc tế”: Dù trình độ học vấn thế nào đi nữa vẫn có thể lấy được tư cách lưu trú Điểm khác nhau giữa tư cách lưu trú kỹ năng đặc định số 1 và số 2 (có thể đưa gia đình sang Nhật sống cùng) ・Người có tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định số 2 có thể đưa gia đình sang Nhật sống cùng còn Kỹ năng đặc định số 1 thì không. Về tư cách “vĩnh trú” Có lẽ là trong thời gian sống ở Nhật Bản, có nhiều người muốn lấy tư cách lưu trú “người vĩnh trú”. Để lấy được tư cách “người vĩnh trú”, về nguyên tắc, phải sống tại Nhật Bản trong 10 năm liên tục trở lên. Ngoài ra, trong 10 năm đó, phải cư trú trong 5 năm liên tục trở lên với tư cách lao động hoặc tư cách cư trú (ví dụ như kết hôn với người Nhật v.v...) Trường hợp này, “thực tập kỹ năng” và “kỹ năng đặc định số 1” không được coi là “tư cách lao động”, nhưng “kỹ năng đặc định số 2” lại được tính. Nghĩa là nếu bạn ở Nhật liên tục trong 10 năm trở lên, trong đó có 5 năm trở lên theo dạng Kỹ năng đặc định số 2 thì có thể chuyển sang tư cách “vĩnh trú”. 5.Tổng kết Chúng tôi xin tổng kết lại những điểm chính của chế độ Kỹ năng đặc định như sau: Tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định có vị thế ở giữa tư cách Ngành nghề mang tính chuyên môn, kỹ thuật và Thực tập kỹ năng Có 14 ngành nghề có thể xin được tư cách lưu trú Kỹ năng đặc định số 1 Có thể ký hợp đồng với công ty tiếp nhận mà không thông qua đơn vị đăng ký hỗ trợ Có hai con đường để trở thành người nước ngoài có kỹ năng đặc định (thực tập kỹ năng và thi cử) Có mức lương ngang với người Nhật và có thể chuyển việc (khác với tư cách lưu trú thực tập kỹ năng) Không có yêu cầu về học vấn (khác với tư cách lưu trú Kỹ thuật・Tri thức nhân văn・Nghiệp vụ quốc tế) Chế độ Kỹ năng đặc định vừa mới được lập ra, thủ tục còn phức tạp. Tuy nhiên, đây là cơ hội mới để có thể làm việc tại Nhật Bản. Các bạn hãy hiểu rõ chế độ này và xem xét kĩ lưỡng xem chế độ này có phù hợp với cách làm việc và con đường sự nghiệp mà bạn mong muốn hay không, nếu có phù hợp thì hãy tận dụng cơ hội nhé.
-
★ Thông tin cơ bản: Tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” (Bài tổng hợp)
[iconpress id="local_1009" title="bulb" style="color:#525252; font-size:30px;" ] 【Điểm chính của tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế”】 Đối tượng nghiệp vụ = các công việc đỏi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ liên quan đến quốc tế (= Không chấp nhận các công việc lao động đơn giản) Điều kiện cần = Tốt nghiệp đại học, cao đẳng hoặc trường chuyên môn tại Nhật hoặc có kinh nghiệm về một nghiệp vụ nhất định Tiêu chuẩn về lương = Mức lương bằng hoặc cao hơn lương của người Nhật trong lĩnh vực tương tự Có thể dẫn gia đình theo Có thể chuyển việc Có thể xin “Vĩnh trú” nếu đủ điều kiện “tổng thời gian làm việc ở Nhật hơn 5 năm” <Nội dung bài viết> 1. Đặc trưng của tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” 2. Đối tượng nghiệp vụ của tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” 3. Tính nhất quán trong chuyên ngành khi du học và ngành nghề làm việc 1. Đặc trưng của tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” Một ví dụ về nơi làm việc của kỹ sư Khi làm việc ở Nhật Bản, người nước ngoài thường có tư cách điển hình là “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế”, thường được gọi là “Visa lao động”. Ngoài ra cũng được gọi tắt là “Kỹ – Nhân – Quốc”. Theo nguyên tắc, đây là tư cách lưu trú để thực hiện các công việc sử dụng chất xám nên phần lớn thường là “kỹ sư”, “phiên dịch”, “biên dịch” v.v. Điều kiện của tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” Để có được tư cách lưu trú này, bạn cần tốt nghiệp đại học, cao đẳng hay các trường chuyên môn trở lên ở Nhật hoặc có kinh nghiệm về một nghiệp vụ nhất định. 1 Yêu cầu về trình độ học vấn ・Tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng (tốt nghiệp đại học tại Nhật Bản hoặc tại nước ngoài đều được) ・Tốt nghiệp trường chuyên môn ở Nhật ※Tuy nhiên, khi xét duyệt hồ sơ thay đổi tư cách lưu trú, việc chuyên cần trong thời gian đi học cũng như thời gian làm thêm (có làm thêm quá số giờ quy định theo luật hay không) v.v. là những mục bị kiểm tra kĩ. 2 Yêu cầu về kinh nghiệm thực tế ・Dù không đạt yêu cầu về trình độ học vấn như trên, nếu có kinh nghiệm thực tế trên 10 năm (bao gồm cả thời gian học kiến thức liên quan đến công việc ở trường THPT, trường chuyên môn, đại học) thì có thể lấy tư cách lưu trú “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế”. ・Về các ngành “biên dịch”, “phiên dịch”, “dạy ngoại ngữ”, “quảng cáo”, “truyền thông hoặc giao dịch nước ngoài”, “thiết kế thời trang hoặc nội thất”, “phát triển sản phẩm” v.v. thì chỉ cần kinh nghiệm làm việc trên 3 năm. Hình thức tuyển dụng, dẫn theo gia đình, chuyển việc v.v. ① Hình thức tuyển dụng ・Làm toàn thời gian, thời hạn hợp đồng ít nhất là 1 năm. Có nhiều hình thức tuyển dụng như nhân viên chính thức, nhân viên hợp đồng, nhân viên trả lương theo giờ (1 tuần làm trên 30 tiếng) v.v. ② Tiêu chuẩn về lương ・Mức lương bằng hoặc cao hơn lương của người Nhật trong lĩnh vực tương tự. ③ Dẫn theo gia đình ・Có thể dẫn theo gia đình sang Nhật. ④ Chuyển việc ・Có thể chuyển việc. ⑤ Điều kiện xin “Vĩnh trú” ・Để có được tư cách lưu trú “Vĩnh trú” thì bạn phải có tư cách lưu trú được tính số giờ làm việc và điều kiện cần là “ở Nhật liên tục và làm việc trên 5 năm”. Số thời gian đã làm trong thời gian thực tập kỹ năng và kỹ năng đặc định số 1 không được tính vào số năm làm việc liên tục để xin vĩnh trú nhưng tư cách Kỹ - Nhân – Quốc và kỹ năng đặc định số 2 được tính nếu làm việc trên 5 năm. Ngoài ra, cũng có các điều kiện cần khác như “ở Nhật liên tục trên 10 năm”, “hành vi, lối sống tốt đẹp” v.v. 2. Đối tượng nghiệp vụ của tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” Đối tượng nghiệp vụ ① Kỹ thuật ・Công việc có sử dụng ngoại ngữ hay không đều được ・Công việc sử dụng kiến thức hoặc kỹ thuật về khoa học tự nhiên đã được học ở đại học, trường chuyên môn v.v. (ngành tự nhiên) ・Ví dụ cụ thể = kỹ sư IT (lập trình viên, kỹ sư hệ thống), nhân viên thiết kế WEB, nhân viên phát triển nghiên cứu – thiết kế, quản đốc nhà máy, quản lý sản xuất trong nhà máy (không làm việc chân tay). ② Tri thức nhân văn ・Công việc có sử dụng ngoại ngữ hay không đều được ・Công việc sử dụng kiến thức về ngành khoa học xã hội như luật, kinh tế v.v. đã được học ở trường đại học, trường chuyên môn v.v. (ngành xã hội) ・Ví dụ cụ thể = Kế toán, nhân viên pháp luật, kinh doanh, tài chính, nhân sự, tổng vụ, kế hoạch, ngoại thương ③ Nghiệp vụ quốc tế ・Công việc sử dụng ngoại ngữ hàng ngày, công việc đòi hỏi sự tư duy và nhạy bén về văn hóa nước ngoài. ・Ví dụ cụ thể = nghiệp vụ ngoại thương, liên hệ với các doanh nghiệp có chi nhánh ở nước ngoài, các công ty đối tác; làm việc tại các cửa hàng miễn thuế có nhiều khách nước ngoài, các cửa hàng kinh doanh nhỏ như hiệu thuốc (drug store) (trừ các nhà hàng và cửa hàng tiện lợi); quản lý thực tập sinh kỹ năng, lưu học sinh người nước ngoài – phụ trách phiên dịch; làm việc tại khách sạn (chỉ bao gồm công việc lễ tân hoặc liên lạc với các công ty du lịch nước ngoài); làm việc tại công ty du lịch, công ty bất động sản dành cho người nước ngoài, công ty biên-phiên dịch. ④ Nghiệp vụ liên quan đến Cool Japan (Anime hoặc lĩnh vực thời trang, thiết kế) ・Công việc dành cho những người đã tốt nghiệp khóa học về anime, thời trang, thiết kế tại đại học, trường chuyên môn ở Nhật và có kiến thức về lĩnh vực này (sản xuất anime, thiết kế nhân vật trò chơi v.v., thiết kế thời trang v.v. Nghiệp vụ không được làm ① Giới hạn trong các công việc đòi hỏi kỹ thuật, tri thức, tính nhạy bén ・Về nguyên tắc, tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” là tư cách để làm các công việc sử dụng chất xám. Dù làm việc trong các nhà máy thì cũng phải làm các công việc liên quan đến kiến thức kỹ thuật chuyên môn, không được làm các công việc chân tay thuần túy. “Nghiệp vụ quốc tế” để chỉ những công việc sử dụng tính nhạy bén, văn hóa của nước ngoài. Với các công việc không sử dụng kiến thức hoặc tính nhạy bén như thế thì không được làm với tư cách lưu trú này. ② Nghiệp vụ không được làm ・Ví dụ về những công việc không được chấp nhận = nhân viên phục vụ bàn trong các nhà hàng, phụ bếp, nhân viên bán hàng ở cửa hàng tiện lợi, công nhân công trường, bảo vệ, công nhân nhà máy, công nhân chế biến nông lâm thủy sản, nhân viên dọn dẹp, thay ga trải giường, làm tóc, mát xa trong khách sạn. 3. Tính nhất quán trong chuyên ngành khi du học và ngành nghề làm việc Sau khi tốt nghiệp đại học, trường chuyên môn rồi đi làm ở Nhật thì phần lớn lưu học sinh nhận được tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” nhưng trên thực tế tùy thuộc vào loại hình cơ sở giáo dục và chuyên ngành theo học, có trường hợp dễ dàng chuyển đổi sang tư cách lưu trú này, có trường hợp thì không. Nếu bạn không biết điều này mà đi du học thì có thể bạn sẽ không được làm công việc mình mong muốn tại Nhật nên bạn hãy chú ý nhé ! Nơi làm việc bị giới hạn do cách chọn trường và chuyên ngành học Sau khi kết thúc thời gian du học, nếu bạn muốn đi làm với tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” thì bạn có thể xin những công việc phù hợp với những “kỹ thuật”, “tri thức nhân văn” mà bạn đã học được ở trường đại học, trường chuyên môn v.v. ① Trường hợp tốt nghiệp đại học Công việc có phù hợp với chuyên ngành của bạn hay không được đánh giá như sau: nếu bạn tốt nghiệp trường đại học thì khả năng phù hợp cao, còn nếu là trường chuyên môn thì khả năng phù hợp thấp. Ví dụ, dù bạn tốt nghiệp ở bất kì khoa nào của đại học như khoa văn học, khoa luật, khoa kinh tế v.v. thì các nhóm công việc có thể làm với tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” cũng không có sự thay đổi. Và trong trường hợp này, “đại học” ở đây không chỉ nói riêng đại học ở Nhật, nếu bạn tốt nghiệp đại học ở Việt Nam thì cũng được xét như tốt nghiệp đại học ở Nhật. ② Trường hợp tốt nghiệp trường chuyên môn Mặt khác, nếu bạn tốt nghiệp trường chuyên môn, khi xin tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế”, bạn sẽ bị xét duyệt kỹ hơn về mối tương quan giữa chuyên ngành ở trường chuyên môn và nội dung công việc sắp làm. Thực tế, có rất nhiều trường hợp đã nhận được quyết định tuyển dụng tại Nhật nhưng không thể xin được tư cách lưu trú do không được công nhận mối tương quan giữa chuyên ngành của trường chuyên môn và ngành nghề làm việc. Khi bạn học lên một trường chuyên môn ở Nhật, bạn phải suy nghĩ về công việc tương lai của mình và đưa ra lựa chọn thật thận trọng. Với những trường chuyên môn tốt, họ sẽ tư vấn cho bạn cách lựa chọn khóa học trước khi nhập học, bạn nên trao đổi với trường nhé! ※Những người Việt làm việc ở Nhật với tư cách “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” không phải chỉ có những người đã tìm việc tại Nhật. Các anh chị tiền bối đã trải qua rất nhiều con đường khác nhau để có được tư cách này. Chúng ta hãy cùng xem các ví dụ thực tế ở bài tiếp theo.
-
★ Thông tin cơ bản: Các loại tư cách lưu trú để làm việc tại Nhật
Sau khi quyết định làm việc tại Nhật, bạn cần phải lấy “tư cách lưu trú” (thường gọi là “Visa”). Bài viết này sẽ giới thiệu những thông tin khái quát về các tư cách lưu trú để làm việc tại Nhật như tư cách “Thực tập kỹ năng”, “Kỹ năng đặc định”, “Kỹ thuật – tri thức nhân văn – nghiệp vụ quốc tế” v.v.〈Đơn vị hỗ trợ: Văn phòng luật sư quốc tế Okabe〉 【Điểm quan trọng】 3 loại tư cách lưu trú tiêu biểu để làm việc tại Nhật Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế※ Thường gọi là “Gijinkoku” (技人国) hoặc “Visa lao động” Kỹ năng đặc định Thực tập kỹ năng ※ Tư cách lưu trú “Du học” vốn dĩ không thể đi làm. Nếu xin được “Giấy phép hoạt động ngoài tư cách lưu trú” thì có thể đi làm thêm, nhưng có rất nhiều trường hợp không thể xin cấp tư cách lưu trú mới do làm thêm quá số giờ quy định (28 tiếng một tuần). Nhiều loại tư cách lưu trú Để làm việc hay du học ở Nhật cũng đều cần có tư cách lưu trú gì đó. “Tư cách lưu trú” là điều kiện cần để có visa, nhiều người gọi tư cách lưu trú là “visa” nên có thể xem “tư cách lưu trú” có vai trò giống visa. Có rất nhiều loại tư cách lưu trú, từ “Người vĩnh trú” – tư cách có thể hoạt động trong nhiều ngành nghề, đến “Lưu trú ngắn hạn” – tư cách bị giới hạn trong phần lớn các hoạt động. Về nguyên tắc, Nhật Bản có chính sách nói không với việc lưu trú dài hạn (nhập cư) đối với người nước ngoài chỉ làm việc trong các lĩnh vực không chuyên môn, không có tính kỹ thuật (được hiểu là lao động phổ thông). Vì vậy, những bạn muốn học tập và làm việc lâu dài ở Nhật sẽ quan tâm đến việc mình cần có tư cách lưu trú như thế nào. Để xin và gia hạn tư cách lưu trú, bạn cần thoả mãn rất nhiều điều kiện. Đừng tin lời của người môi giới việc làm hay bạn bè vô điều kiện, hãy cùng tìm hiểu về các tư cách lưu trú nhé. Các tư cách lưu trú chính và phạm vi lao động Dưới đây là bảng tổng hợp các loại tư cách lưu trú chính để làm việc tại Nhật, cũng như phạm vi lao động của từng tư cách. Có thể làm được công việc gì Loại tư cách lưu trú Có thể làm bất cứ công việc gì Người vĩnh trú Vợ/chồng của người vĩnh trú Vợ/chồng của người Nhật Người định trú Khác Có thể làm việc trong một phạm vi nhất định Kỹ thuật - Tri thức nhân văn - Nghiệp vụ quốc tế Kỹ năng đặc định Thực tập kỹ năng Điều dưỡng Kỹ năng Kinh doanh - quản lý Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp Khác Nếu được cấp phép hoạt động ngoài tư cách lưu trú thì có thể đi làm thêm Du học Lưu trú cùng gia đình Khác Không thể đi làm thêm Lưu trú ngắn hạn Điểm khác biệt chủ yếu giữa các tư cách lưu trú Dưới đây là bảng tổng hợp “Tổng thời gian lưu trú”, “Trình độ học vấn cần thiết”, “Trình độ tiếng Nhật” của từng tư cách lưu trú. Trình độ tiếng Nhật của mỗi người rất khác nhau nhưng đây là trình độ trung bình của những người đã sang Nhật được một thời gian. Kỹ thuật - Tri thức nhân văn - Nghiệp vụ quốc tế Thực tập kỹ năng Kỹ năng đặc định Du học Thời gian lưu trú Không giới hạn Tối đa 5 năm Tối đa 5 năm Đến khi tốt nghiệp Trình độ học vấn Tốt nghiệp cao đẳng ở nước mẹ đẻ hoặc tốt nghiệp trường chuyên môn của Nhật trở lên Không có điều kiện Không có điều kiện Tuỳ thuộc vào cơ quan giáo dục tiếp nhận Trình độ tiếng Nhật Chủ yếu là N3-N5 Chủ yếu là N3-N4 Chủ yếu là N3-N4 Chủ yếu là N2-N3 Thời gian lao động Giống người Nhật Giống người Nhật Giống người Nhật Dưới 28 tiếng một tuần Chuyển việc ○ × ○ ○ ※ Thời gian lưu trú = Thời gian tối đa (tổng thời gian sau khi gia hạn). Tư cách kỹ năng đặc định số 2 không bị giới hạn thời gian lưu trú.
Xếp hạng bài viết phổ biến
-
Lớp học tiếng Nhật online miễn phí 17075 views
-
Không được ăn ốc bắt ở ruộng lúa 15545 views
-
“Đúng giờ” ở Nhật là như thế nào? 13035 views
Platinum Sponsor
Bronze Sponsors
- Global HR Strategy
- Trường Nhật Ngữ EHLE
Đơn vị hỗ trợ
- Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam
- Trung tâm Giao lưu Văn hoá Nhật Bản tại Việt Nam
- Văn phòng JNTO Hà Nội
- Liên đoàn kinh tế vùng Kansai
- Hội Việt Nam (JAVN)
- Hội hỗ trợ Tomoiki Việt Nhật
- Hiệp hội phát triển giao lưu nguồn nhân lực quốc tế
Đơn vị hợp tác
Tổ chức hỗ trợ du học sinh
Nhật Bản (JASSO)
Mạng lưới luật sư cho lao động người nước ngoài