Cuộc sống - Visa
★ Thông tin cơ bản: Tàu điện – xe buýt – xe khách đường dài
Các phương tiện giao thông công cộng của Nhật Bản rất phát triển và được sử dụng để đi học, đi làm. Bài viết này sẽ giới thiệu về cách đi tàu điện – xe buýt – xe khách đường dài cũng như cách trả tiền vé, cách mua và sử dụng thẻ IC v.v.
Thẻ IC dùng trong việc đi lại
Bạn có thẻ dùng thẻ IC để trả tiền tàu điện và xe buýt của rất nhiều công ty.
✔ Nếu nạp tiền vào thẻ IC, bạn sẽ Ibạn sẽ đỡ mất công mua vé tàu cho mỗi lần di chuyển.
✔ Bạn có thể mua thẻ IC ở các máy bán vé, phòng vé ở ga hoặc các nơi vận hành xe buýt.
✔ Cũng có trường hợp tiền vé sẽ rẻ hơn so với khi mua bằng tiền mặt.
■ Các loại thẻ IC phổ biến
Hokkaido | Kitaca(キタカ) |
Kanto | Suica(スイカ)、PASMO(パスモ) |
Chubu | TOICA(トイカ)、manaca(マナカ) |
Kinki | ICOCA(イコカ)、PiTaPa(ピタパ) |
Kyushu | SUGOCA(スゴカ) |
Fukuoka | はやかけん(hayakaken)、nimoca(ニモカ) |
Nếu có 1 trong các loại thẻ này, bạn có thể sử dụng ở cả các khu vực khá nữa. Tuy nhiên, một số loại thẻ ở Tokyo (SUICA) và Osaka (ICOCA) không thể dùng để đi sang khu vực khác.
■ Thẻ ghi danh
✔ Thẻ có ghi tên người sử dụng.
✔ Cần đăng ký tên, số điện thoại, ngày sinh, giới tính v.v.
✔ Dù bị mất thẻ thì cũng có thể xin cấp lại.
■ Thẻ không ghi danh
✔ Thẻ không ghi tên người sử dụng.
✔ Nếu làm mất thẻ sẽ không được cấp lại.
■ Tiền đặt cọc
✔ Khi mua thẻ, bạn thường phải trả thêm một khoản tiền đặt cọc.
✔ Khoản tiền đặt cọc này sẽ được hoàn lại khi bạn trả lại thẻ IC.
Đường sắt
Đường sắt tại Nhật Bản rất phát triển, nó trở thành một phương tiện giao thông quen thuộc của người dân để đi học, đi làm.
Cách đi tàu điện
① Dùng bản đồ đường tàu v.v. để xác nhận điểm đến. Có thể tra bằng ứng dụng trên điện thoại.
② Mua vé đến nơi muốn đến → Cho vé vào máy soát vé tự động hoặc áp thẻ IC lên máy soát vé.
③ Sau khi đến nơi, đi qua cửa soát vé rồi ra ngoài (cho vé vào máy soát vé tự động hoặc áp thẻ IC lên máy soát vé).
※ Số tiền trong thẻ IC được trừ tự động.
Các ứng dụng điện thoại hữu ích trong cuộc sống (Phần công cụ tra cứu đường đi)|KOKORO
Các loại vé tàu
① Vé đi tàu (loại vé thông thường)
② Vé định kì
= Sử dụng để đi học, đi làm trong một phạm vi nhất định. Vé định kì sẽ rẻ hơn vé thông thường khá nhiều.
※ Thời gian sử dụng: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng v.v.
※ Có thể xuống ở bất kì ga nào trong phạm vi đăng ký mua vé.
■ Vé tốc hành đặc biệt v.v.
Khi đi tàu tốc hành đặc biệt (bao gồm cả Shinkansen), ngoài vé đi tàu, bạn cần mua thêm vé tốc hành đặc biệt. Nếu muốn chọn chỗ ngồi thì mua “Shiteiseki tokkyuken” (指定席特急券), nếu ngồi tự do thì mua “Jiyuseki tokkyuken” (自由席特急券).
Ngoài ghế chỉ định thông thường, còn có 1 loại cao cấp hơn là ghế “tàu xanh”, nếu muốn đi loại này thì cần mua “green seki tokkyuken” (グリーン席特急券) nhưng hầu như các bạn thực tập sinh, du học sinh không sử dụng loại này.
Sự khác nhau giữa tàu tốc hành đặc biệt (Tokkyu), tàu tốc hành (Kyuko) và tàu nhanh (Kaisoku)|KOKORO
■ Vé thanh xuân 18
Đây là vé tàu có thể đi thoải mái trong 1 ngày tất cả các loại tàu thường và tàu nhanh của JR (chỗ ngồi tự do), hệ thống phà của JR Nishi Nihon Miyajima v.v.
✔ Vé gồm 5 lần đi, mức giá 14.050 yên (2.835.000 VNĐ) = Giá vé 1 lần là 2.410 yên
※ 100 yên = 20.178 VNĐ (tỷ giá ngày 21/12/2021)
✔ Vé này không thể đi tàu tốc hành đặc biệt và tàu Shinkansen nhưng nếu không ngại tốn thời gian một chút thì có thể đi bất cứ đâu với mức giá rất rẻ.
✔ Tên của vé là “thanh xuân 18” nhưng bất kì ai cũng có thể sử dụng, không phân biệt độ tuổi.
Xe buýt
Xe khách đường dài
Nhật Bản có rất nhiều xe khách – xe buýt chạy đường dài. Ở Nhật cũng có rất nhiều xe khách chạy đêm nên bạn có thể di chuyển đi xa với mức giá tiết kiệm.
✔ Có thể đặt và mua vé trên Web hoặc ứng dụng trên điện thoại.
✔ Có thể mua vé tại các phòng vé (gần nơi xuất phát) hoặc đại lý bán vé.
✔ Giá vé của mỗi công ty khác nhau, có sự thay đổi theo ngày.
※ Khi mua vé trên Web, ngoài cách thanh toán là trả bằng thẻ tín dụng, bạn có thể đặt vé trước, sau đó trả tiền tại cửa hàng tiện lợi rồi nhận vé.
Xe buýt thông thường
① Trường hợp đồng giá vé cho mọi điểm dừng
・ Khi xuống xe, cho tiền mặt vào hộp thu tiền hoặc áp thẻ IC vào máy tính tiền. Hộp thu tiền sẽ không trả lại tiền thừa nên hãy đổi tiền bằng máy đổi tiền ở bên cạnh hộp thu tiền.
② Trường hợp giá vé thay đổi tuỳ theo điểm dừng
・ Lấy phiếu ghi số ở máy tự động khi lên xe. Khi xuống xe, nhìn số tiền tương ứng với số trên phiếu đã lấy ở bảng tính tiền trên đầu xe buýt, cho cả tiền và phiếu ghi số vào hộp thu tiền.
・ Nếu dùng thẻ IC thì khi lên và khi xuống đều áp thẻ vào máy để tự động tính tiền.
Xếp hạng bài viết phổ biến
-
Lớp học tiếng Nhật online miễn phí 17066 views
-
Không được ăn ốc bắt ở ruộng lúa 15539 views
-
“Đúng giờ” ở Nhật là như thế nào? 13031 views
Platinum Sponsor
Bronze Sponsors
- Global HR Strategy
- Trường Nhật Ngữ EHLE
Đơn vị hỗ trợ
- Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam
- Trung tâm Giao lưu Văn hoá Nhật Bản tại Việt Nam
- Văn phòng JNTO Hà Nội
- Liên đoàn kinh tế vùng Kansai
- Hội Việt Nam (JAVN)
- Hội hỗ trợ Tomoiki Việt Nhật
- Hiệp hội phát triển giao lưu nguồn nhân lực quốc tế
Đơn vị hợp tác
Tổ chức hỗ trợ du học sinh
Nhật Bản (JASSO)
Mạng lưới luật sư cho lao động người nước ngoài
Bài viết mới
Bài viết liên quan
-
Cách mua vé tàu giá rẻ
Vé Thanh xuân 18 ・ Vé Thanh xuân 18 là gì ・ Cách sử dụng vé Thanh xuân 18 ・ Cách mua vé Thanh xuân 18 ・ Vé tàu mùa thu đi thỏa thích Vé Thanh xuân 18 “Vé Thanh xuân 18” là vé tàu đi thỏa thích các tuyến tàu thường và tàu nhanh (kaisoku) của hãng JR. Vé có giá trị 12.050 yên cho 5 lần sử dụng (1 ngày 2.410 yên). Đây là vé tàu tự do lên xuống, trong 1 ngày có thể đi đến bất cứ đâu, cứ như một giấc mơ vậy. Vé Thanh xuân 18 là gì? Vé Thanh xuân 18 là vé tàu mà bạn có thể lên xuống tự do trong một ngày, đi đến bất cứ đâu bạn muốn bằng tàu thường và tàu nhanh (kaisoku) (ghế ngồi tự do) của hãng JR trên toàn Nhật Bản và phà JR Nishi Nihon Miyajima Ferry. Tiền đi lại trong 1 ngày chỉ có 2.410 yên ! Mặc dù không thể đi tàu tốc hành (tokkyu) và tàu siêu tốc (shinkansen) nhưng nếu bỏ ra một chút thời gian thì với số tiền đó bạn có thể đi từ Tokyo đến Kyushu đấy! Thời gian sử dụng vé Thanh xuân 18 Thời gian bán vé và thời gian sử dụng vé Thanh xuân 18 hàng năm như bảng dưới đây. Đây là khoảng thời gian phù hợp với kì nghỉ hè của các trường ở Nhật, song nó cũng bao gồm cả khoảng thời gian nghỉ Obon, nghỉ đón năm mới nên không chỉ có lưu học sinh, thực tập sinh kỹ năng và kỹ sư cũng có thể sử dụng vé. Không chỉ có sinh viên, rất nhiều người đi làm ở Nhật cũng sử dụng vé này đấy. Vé có tên là “Thanh xuân 18” nhưng không giới hạn độ tuổi, ai cũng có thể sử dụng. Thời gian bán vé Thời gian sử dụng ① 20 tháng 2 ~ 31 tháng 3 1 tháng 3 ~ 10 tháng 4 ② 1 tháng 7 ~ 31 tháng 8 20 tháng 7 ~ 10 tháng 9 ③ 1 tháng 12 ~ 31 tháng 12 10 tháng 12 ~ 10 tháng 1 Cách sử dụng vé Thanh xuân 18 Điểm quan trọng của vé Thanh xuân 18 ✔︎ Sử dụng thỏa thích các tàu thường và tàu nhanh (kaisoku) của hãng JR trên toàn Nhật Bản. Có thể lên xuống tàu bao nhiêu lần cũng được. ✔︎ Dù có mua vé tốc hành (特急券) thì cũng không được sử dụng tàu nhanh (kyuko), tàu tốc hành (tokkyu) và tàu siêu tốc (shinkansen). ✔︎ 1 vé tàu tương đương với 5 lần sử dụng = 12.050 yên (người lớn và trẻ em cùng một mức giá) ✔︎ Không giới hạn độ tuổi Cách sử dụng vé Thanh xuân 18 ✔︎ Bạn sẽ được đóng dấu ngày tháng sử dụng lên vé tại cửa soát vé đầu tiên bạn vào. ✔︎ Nếu ga bạn vào không có nhân viên nhà ga, bạn sẽ được thêm ngày đi trên tàu. ✔︎ Khi lên tàu và xuống tàu, bạn sẽ đi qua cửa soát vé có nhân viên nhà ga. Sau khi được đóng dấu ngày sử dụng, bạn chỉ cần đưa cho nhân viên nhà ga xem vé là có thể đi qua. Vé này không sử dụng được ở cửa soát vé tự động. ✔︎ Trên vé có 5 ô để đóng dấu ngày sử dụng, sau khi có 5 dấu, vé sẽ hết hiệu lực. Trong thời gian được sử dụng, bạn có thể chọn ngày tùy theo ý thích. ✔︎ Nếu bạn không sử dụng hết 5 lần, bạn có thể bán lại vé cho người khác. ✔︎ Vé không thể sử dụng trong mùa tiếp theo. Đi thỏa thích trong 1 ngày Trước khi lên tàu lần đầu, bạn sẽ được đóng dấu ngày sử dụng tại cửa soát vé có nhân viên nhà ga. Sau đó, trong ngày hôm đó bạn có thể lên tàu và xuống tàu thỏa thích, đi đến bất kì đâu trong 24 giờ. Với những tàu hoạt động sang cả ngày hôm sau, sau khi quá 12 giờ đêm, vé có hiệu lực đến ga đầu tiên bạn xuống. Ngoài ra, ở những khu vực đặc biệt của Tokyo, Osaka, bạn có thể sử dụng cho tới chuyến tàu cuối cùng. Có thể sử dụng 1 tấm vé cho cả nhóm Hai người trở lên có thể đi cùng nhau chỉ với 1 chiếc vé tàu. Ví dụ, nếu bạn đi du lịch cùng 2 bạn khác, 3 bạn sẽ cùng nhau đến cửa soát vé ở ga đầu tiên, sau đó nhân viên nhà ga sẽ đóng 3 dấu lên vé. Như vậy thì 3 lần trong 5 lần sử dụng vé được dùng trong 1 ngày. Sau đó, bạn có thể đi tàu thỏa thích trong 1 ngày, nhưng khi lên tàu hay xuống tàu thì cả 3 bạn phải đi cùng nhau. Cách mua vé Thanh xuân 18 ① “Cửa Midori” của JR Bạn có thể mua vé tại “Cửa Midori” tại các ga lớn của hãng JR. Bạn chỉ cần nói “Seishun kippu” hoặc “jyuhachi kippu” là nhân viên sẽ hiểu nên những bạn không có tự tin về tiếng Nhật thì cũng dễ dàng mua được vé. ② Máy bán vé của hãng JR Tại máy bán vé tự động màu xanh lá cây, nếu bạn bấm vào mục “おトクなきっぷの購入” (mua vé tiết kiệm) thì màn hình sẽ hiện ra một số lựa chọn. Trong số đó, nếu bạn bấm chọn “青春18きっぷ” và cho tiền vào thì cũng mua được vé đấy! ③ Cửa hàng kinken (金券ショップ) Những vé mới hoặc đã sử dụng nhưng chưa hết cũng được bán tại cửa hàng kinken. Giá cả ở đây cũng khác nhau, ví dụ vé tàu còn 2 lần sử dụng không có giá “2.410 yên x 2 = 4.820 yên” mà có giá cao hơn. Nếu bạn có vé Thanh xuân 18 nhưng nhưng không sử dụng hết 5 lần thì có thể bán lại cho cửa hàng kinken. Tuy nhiên, nếu thời gian sử dụng vé còn lại không dài thì giá thu mua cũng sẽ thấp đi. ④ Trang bán đấu giá (オークションサイト) Vé cũng được bán trên các trang bán đấu giá, đây cũng là cách bạn có thể mua được rẻ nhất. Tuy nhiên, cũng có một chút rủi ro vì không biết người bán có gửi hàng tới trước ngày mình cần hay không. Vé tàu mùa thu đi thỏa thích “Vé tàu mùa thu đi thỏa thích” là vé tàu có thể đi thoải thích tàu thường và tàu nhanh (kaisoku) của tuyến JR trên toàn Nhật Bản trong 3 ngày. Tuy nhiên, vé này cũng giống như vé Thanh xuân 18, dù có mua vé tốc hành thì cũng không thể đi tàu tốc hành (tokkyu). Nói cách khác, đây là “vé Thanh xuân 18 của mùa thu”. Thời gian sử dụng vé trong năm 2020 là từ ngày 3 ~ ngày 25 tháng 10, dài hơn thường lệ (vé năm 2021 vẫn chưa công bố thời gian). Mức giá vé trong năm 2020 là người lớn: 7.850 yên, trẻ em 3.920 yên. Bạn có thể mua vé tại các “Cửa Midori” ở các ga lớn và các máy bán vé tự động. Từ năm 2020, vé có thể đi qua cửa soát vé tự động. Điểm khác biệt với vé Thanh xuân 18 như sau: ✔︎ Vé chỉ được sử dụng trong 3 ngày ✔︎ 1 vé không thể sử dụng cho nhiều người ✔︎ Có giá vé dành cho trẻ em
-
Sự khác nhau giữa tàu tốc hành đặc biệt (特急 Tokkyu), tàu tốc hành (急行 Kyuko), tàu nhanh (快速 Kaisoku) ở vùng thủ đô Tokyo
Trải nghiệm bị lạc đường ở các ga lớn hoặc đi nhầm tàu, tới nhầm địa điểm chắc hẳn là một trong những kỉ niệm khó quên đối với nhiều bạn mới chuyển lên Tokyo (và vùng phụ cận) để học tập, sinh sống. Tokyo có hệ thống tàu điện rất phức tạp, nhiều tuyến chạy đan xen, mỗi tuyến lại có nhiều loại tàu nhanh chậm khác nhau nên để chọn được chuyến tàu nhanh hoặc chuyến tàu không mất thêm phụ phí cũng khiến nhiều bạn bối rối. Do đó, trong bài viết này, mình sẽ giới thiệu với các bạn điểm khác nhau của các loại tàu từ tàu tốc hành đặc biệt, tàu tốc hành, tàu nhanh…và loại tàu nào mất thêm phụ phí, loại nào không mất để các bạn có thể dễ dàng sử dụng tàu điện ở Tokyo nhé. 1. Điểm khác biệt của các loại tàu thuộc công ty đường sắt JR Tàu tuyến Yamanote (tàu thường) Trước tiên, cả công ty JR và các công ty đường sắt tư nhân đều có 02 loại tàu chính, đó là tàu nhanh và tàu chậm (hay tàu thường). Các loại tàu tốc hành đặc biệt(特急Tokkyu), tàu tốc hành(急行 Kyuko), tàu nhanh(快速 Kaisoku), tàu nhanh chạy giờ cao điểm(通勤快速Tsukin Kaisoku, tàu chỉ chạy vào giờ cao điểm buổi sáng và tối), tàu khá nhanh(準急, Junkyu, loại tàu dừng ít ga hơn tàu thường nhưng dừng nhiều ga hơn các loại tàu nhanh khác)được phân loại vào nhóm tàu nhanh. Còn lại tàu thường(普通 Futsu, dừng tất cả các ga)được gọi chung là tàu chậm. Nếu xếp các loại tàu của JR theo tốc độ giảm dần thì đầu tiên sẽ là tàu tốc hành đặc biệt>tàu tốc hành>tàu nhanh – tàu nhanh giờ cao điểm> tàu thường. Trong đó tàu tốc hành đặc biệt và tàu tốc hành là những loại tàu phải trả thêm phụ phí. Tàu tốc hành đặc biệt và tàu tốc hành của công ty đường sắt JR Tàu tốc hành đặc biệt và tàu tốc hành đều là loại tàu nhanh, nhưng tàu tốc hành đặc biệt có tốc độ chạy nhanh hơn cả. Loại tàu này chỉ dừng ở các ga lớn, nội thất bên trong tàu cũng tiện nghi, cao cấp hơn so với các loại tàu khác. Bởi vậy mà ngoài chi phí vận chuyển thông thường bạn sẽ phải trả thêm phụ phí để sử dụng loại tàu này. Loại phí này chênh lệch ít nhiều tùy thuộc vào bạn sử dụng dịch vụ đặt ghế trước hay không. Shinkansen cũng được xếp vào một loại tàu tốc hành đặc biệt. Giống như tàu tốc hành đặc biệt, tàu tốc hành cũng chỉ dừng ở một số ga lớn và bạn sẽ phải trả thêm phí khi sử dụng. Tuy nhiên số lượng ga dừng của tàu này nhiều hơn tàu tốc hành đặc biệt nên tốc độ của nó cũng chậm hơn đôi chút. Một số loại tàu tốc hành của công ty đường sắt JR có tên riêng. Ví dụ: Tàu tốc hành đặc biệt của công ty đường sắt JR ・ Tàu Azusa, Kaiji: Chạy trên tuyến Chuo. Dừng ở các ga như Shiojiri, Kofu, Hachioji, Shinjuku・ Tàu Hitachi, Tokiwa: Chạy trên tuyến Joban. Dừng ở các ga như Mito, Iwaki, Sendai・ Tàu Narita Express: Kết nối trung tâm Tokyo với sân bay Narita・ Tàu Odoriko, Shonan: Kết nối Tokyo với khu vực Ito Tàu tốc hành đặc biệt Azusa (Shinjuku – Matsumoto) Trải nghiệm của mình Mình và một vài người bạn có đến thăm thành Matsumoto – một trong những địa danh nổi tiếng của tỉnh Nagano. Bọn mình xuất phát lúc 8h sáng từ ga Shinjuku, di chuyển bằng tàu tốc hành đặc biệt Tokkyu Azusa. Ban đầu tra giờ tàu mình thấy mất 2 giờ 30 phút nhưng do có bạn đi cùng ngồi trên tàu lại thoải mái nên tám chuyện một lúc là đã tới Matsumoto. Giá vé là 6,620 yên cho một lượt, trong đó 4,070 yên là tiền phí vận chuyển và 2,550 yên là tiền phụ phí khi sử dụng tàu tốc hành đặc biệt. Nếu bạn chọn đi tàu nhanh (không phải tàu tốc hành đặc biệt) và đổi tàu một vài lần thì chỉ mất 4,070 yên cho một lượt, hoặc nếu bạn sử dụng vé Thanh xuân 28 (Seishun 18 kippu) vào một số thời điểm trong năm thì còn rẻ hơn nữa nhưng sẽ mất khá nhiều thời gian cho việc di chuyển. Cụ thể là có thể mất khoảng 4 giờ 30 phút cho quãng đường từ Shinjuku tới Matsumoto, do vậy mình quyết định trả thêm 2,550 yên để đi chuyến Tokkyu Azusa và mình nghĩ đây là một sự lựa chọn đúng đắn bởi tàu chạy nhanh và rất thoải mái. Tàu nhanh và tàu thường Trong các loại tàu của công ty đường sắt JR, xếp thứ 3 về tốc độ sau tàu tốc hành đặc biệt và tàu tốc hành là tàu nhanh (bao gồm tàu Tokubetsu kaisoku 特別快速 và tàu Kaisoku 快速). Hai tàu này đều không mất thêm phụ phí khi di chuyển, so với tàu thường thì dừng ít ga hơn nên thời gian di chuyển trên cùng một quãng đường sẽ ngắn hơn. Ngoài ra còn có tàu nhanh chạy giờ cao điểm (通勤快速, Tsukin Kaisoku), tàu này còn dừng ít ga hơn cả tàu nhanh bình thường. Cuối cùng là tàu thường (普通 Futsu ), loại tàu dừng ở tất cả các ga trên tuyến. Tàu nhanh tuyến Chuo 2. Một số loại tàu nhanh, tàu thường có thu phụ phí (ngoại lệ) Toa xe Green trên tàu thường Các loại tàu nhanh, tàu thường thuộc công ty đường sắt JR đa phần không thu thêm phụ phí. Tuy nhiên có một vài trường hợp ngoại lệ, đó chính là các toa xe Green trên một số đoàn tàu nhanh, tàu thường của công ty này. Các toa xe này thường nằm ở vị trí giữa đoàn tàu, có thiết kế khác với các toa xe còn lại do toa xe Green sẽ có 2 tầng ghế ngồi. Trong phạm vi vận hành của công ty đường sắt JR Đông Nhật Bản thì một số tuyến sau đây có dịch vụ toa xe Green: tuyến Tokaido(東海道線), tuyến Yokosuka – Sobu(横須賀線・総武線快速), tuyến Ueno – Tokyo Line(上野東京ライン)hay tuyến Joban(常磐線), tuyến Shonan Shinjuku(湘南新宿線), tuyến Takasaki(高崎線), tuyến Utsunomiya(宇都宮線). Nếu bạn lên những toa xe này bạn cần mua thêm vé toa Green, tức là bạn sẽ phải trả thêm phụ phí. Máy bán vé toa xe Green 3. Tàu của các công ty đường sắt tư nhân Khác với công ty đường sắt JR, mỗi công ty đường sắt tư nhân ở Nhật lại có quy định riêng về tốc độ chạy cũng như số ga dừng của các loại tàu tốc hành đặc biệt(特急 Tokkyu), tàu nhanh(快速 Kaisoku, 快速急行Kaisoku Kyuko), tàu tốc hành(急行Kyuko), tàu khá nhanh(準急Junkyu) và tàu thường(普通Futsu). Đa phần tàu tốc hành đặc biệt sẽ thu thêm phụ phí, còn lại thì đều không phải trả thêm bất kì phí nào. Bảng 1: Các loại tàu thuộc hệ thống đường sắt tư nhân ở vùng thủ đô Tên tuyến Khu vực Tốc độ (giảm dần) Công ty đường sắt Tobu Tuyến Isesaki Asakusa – Tobu dobutsukoen Kaisoku>Kukan kaisoku>Kukan kyuko>Kukan junkyu>Futsu Tuyến Tojo Ikebukur –Ogawamachi Kaisoku>Kyuko>Tsukin kyuko>Junkyu>Futsu Công ty đường sắt Seibu Tuyến Ikebukuro Ikebukuro – Hanno Tokkyu (Chichibu)>Kaisoku kyuko>Kyuko>Tsukin kyuko>Kaisoku>Junkyu>Futsu Tuyến Shinjuku Seibushinjuku – Honkawagoe Tokkyu (Koedo)>Kyuko>Tsukin kyuko>Junkyu>Futsu Công ty đường sắt Keio Tuyến Keio Shinjuku – Hachioji Tokkyu(không phụ phí)>Juntokkyu>Kyuko>Kukan Kyuko>Kaisoku>Futsu Công ty đường sắt Keisei Tuyến Keiseihonsen Keisei Ueno – Sân bay Narita Kaisoku Tokkyu>Tokkyu>Kaisoku>Futsu Công ty đường sắt Tokyu Tuyến Toyoko Shibuya – Yokohama Tokkyu(không phụ phí)>Tsukin Tokkyu>Kyuko>Futsu Công ty đường sắt Keikyu Tuyến Honsen Senkakuji – Uraga Kaitoku>Tokkyu(không phụ phí)>Futsu Công ty đường sắt Odakyu Tuyến Odakyu Shinjuku – Sagamiono Tokkyu (Romancecar)>Kaisoku kyuko>Kyuko>Junkyu>Kukan junkyu>Futsu Tàu tốc hành đặc biệt có thu phụ phí và không thu phụ phí Khác với công ty JR, mỗi công ty đường sắt tư nhân có chính sách thu phụ phí riêng khi hành khách sử dụng tàu tốc hành đặc biệt. Ví dụ, các chuyến tàu tốc hành đặc biệt của công ty đường sắt Seibu (Tokkyu Chichibu, Tokkyu Koedo) hay công ty đường sắt Odakyu (Tokkyu Romancecar) là những loại tàu bạn phải trả thêm phụ phí khi sử dụng. Trong khi đó cũng có những chuyến tàu tốc hành đặc biệt không cần trả thêm phụ phí với những toa xe có thiết kế, trang thiết bị không có nhiều thay đổi so với các chuyến tàu thông thường. Tàu tốc hành đặc biệt của công ty đường sắt Seibu ( Tokkyu Chichibu) Trải nghiệm của mình Khi mình mới sang Nhật, mình có đi gặp một người bạn ở ga Keio Hachioji. Khi đó, mấy anh khóa trên trong trường có nói với mình rằng nếu chú đi Tokkyu là chú phải trả thêm tiền, mình lại sợ tốn kém nên mình đã chọn tàu nhanh Kaisoku để đi, và mình đã mất 1 giờ 15 phút để di chuyển từ Shinjuku tới Keio Hachioji. Sau khi gặp bạn mình, bạn mình có nói rằng tuyến Keio này Tokkyu không mất phí đâu, cứ lên thoải mái. Do vậy khi trở về mình đã chọn tàu Tokkyu để đi, và quả nhiên chỉ mất 43 phút so với ban đầu, vô cùng nhanh chóng và tiện lợi. Ngược lại, nếu bạn sử dụng tàu Tokkyu Chichibu đi từ ga Ikebukuro (tuyến Seibu) tới Chichibu, ngoài tiền phí vận chuyển là 790 yên bạn sẽ phải trả thêm 710 yên tiền phụ phí, thời gian di chuyển là 1 giờ 17 phút. Trong trường hợp bạn không sử dụng tàu Tokkyu mà đi tàu nhanh bình thường thì bạn chỉ mất 790 yên và 1 giờ 47 phút di chuyển. Tàu Tokkyu có ưu điểm là di chuyển nhanh, thoải mái nhưng chắc nhiều bạn học sinh, thực tập sinh sẽ vẫn chọn đi tàu thường trong trường hợp này bởi lẽ thời gian di chuyển chỉ chênh nhau 30 phút. Tàu tốc hành đặc biệt tuyến Keio (Không thu phụ phí) 4. Tổng kết Trong bài viết này mình đã giới thiệu tới các bạn khái quát về các loại tàu chính, các trường hợp có hoặc không thu phụ phí trên các tuyến ở khu vực Tokyo và phụ cận cũng như những trải nghiệm của bản thân mình. Khu vực Tokyo và phụ cận có dân cư đông đúc nên số lượng tàu cũng nhiều hơn hẳn các vùng khác, do vậy những bạn đã quen sống ở khu vực này có thể sẽ cảm thấy rất thuận tiện khi di chuyển. Tuy nhiên với những bạn mới tới hoặc với khách du lịch nước ngoài thì việc di chuyển bằng hệ thống tàu điện ở khu vực này quả thật là một thách thức lớn đối với họ. Có nhiều cách để biết được thời gian di chuyển, số tiền phải trả cũng như các ga dừng đỗ của tàu, bản thân mình thường ứng dụng Google Map tra trước các thông tin nói trên để chủ động hơn trong mỗi chuyến đi. Ngoài ra ở trong sân ga cũng có các bảng hướng dẫn về giờ tàu, số lượng ga dừng đỗ của từng loại tàu trên toàn tuyến, các bạn có thể tham khảo trước khi lên tàu. Trong trường hợp bạn không thể dùng ứng dụng để tra trước xem chuyến tàu này có mất thêm phụ phí hay không, bạn có thể dùng cách này của mình để phân biệt. Đó là dựa vào thiết kế cũng như trang thiết bị của chuyến tàu đó. Nếu bạn thấy chuyến tàu này có vẻ đẹp hơn, hiện đại hơn các chuyến tàu thường thì đa phần đó là những chuyến tàu tốc hành đặc biệt. Nếu bạn lên những chuyến tàu đó có thể bạn sẽ phải trả thêm phụ phí. Hãy lưu ý điểm này nếu không muốn bị trả thêm một khoản phí không đáng có nhé!
-
Cách mua thẻ IC để đi tàu điện và các phương tiện công cộng
Phương tiện giao thông công cộng phổ biến nhất tại Nhật Bản là tàu điện, việc sử dụng thẻ Suica sẽ giúp TTS, Du học sinh Việt thanh toán vé tàu dễ dàng và tiết kiệm hơn rất nhiều. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn làm và sử dụng thẻ Suica khi đi tàu ở Nhật. 1. Thẻ Suica là gì? a. Suica là một thẻ IC (thẻ thanh toán) của Japan East JR giúp bạn có thể thanh toán và mua vé tàu dễ dàng mà không cần đứng xếp hàng. Để sử dụng thẻ Suica bạn cần phải nạp tiền vào tài khoản trước, đặc biệt ngoài việc thanh toán vé tàu điện, thẻ suica còn có thể thanh toán được vé xe buýt hay mua sắm ở một số nhà hàng, cửa hàng tiện lợi, máy bán hàng tự động và nhiều dịch vụ khác. Có nhiều địa điểm du lịch còn áp dụng chế độ ưu đãi giảm giá khi sử dụng thẻ Suica. b. Các loại thẻ Suica phổ biến tại Nhật Bản Suica Teikiken: Đây chính là vé tháng và được các bạn du học sinh Việt lựa chọn nhiều nhất giúp bạn tiết kiệm chi phí đi lại trong 1 tháng. Khi sử dụng Suica Teikiken bạn sẽ được giảm một phần tiền (50% hoặc 70% tùy trường hợp). Để có thể đăng kí Suica Teikiken, du học sinh Việt cần xin giấy xác nhận của trường để đăng ký thẻ (cái này khá giống khi làm vé tháng xe buýt tại Việt Nam) My Suica: là loại Suica có thông tin cá nhân của bạn. Với My Suica, bạn sẽ đăng ký thông tin về tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, v.v tại thời điểm phát hành thẻ. Với loại thể này nếu bạn mất thẻ, JR sẽ căn cứ vào thông tin đăng ký của bạn để cấp lại thẻ mới cho bạn. Lưu ý là thẻ MySuica cần bạn cung cấp số điện thoại tại Nhật, vì vậy bạn cần đăng kí số điện thoại trước Suica bình thường Thẻ này có giá trị như thẻ My Suica. Tuy nhiên, nếu mất bạn sẽ không được cấp lại, và thẻ này không dùng cho trẻ em. Ngoài ra, cũng có thẻ Mobile Suica, theo đó bạn sẽ dùng điện thoại thông minh có tích hợp Suica để quẹt mà không cần thẻ 2. Mua thẻ Suica mất bao nhiêu tiền? Chi phí làm thẻ Suica thường mất 2000 yên trong đó 500 yên là tiền phát hành thẻ và 1500 yên sẽ được chuyển vào thẻ để sử dụng. Ngoài ra bạn cũng có nhiều những lựa chọn khác như hình dưới. Lưu ý khi nạp tiền thẻ suica: Nếu bạn nạp thẻ tại máy bán vé tự động tại ga trước khi vào cổng soát vé thì bạn có thể nạp tiền từ mức 500 yên. Tuy nhiên nếu nếu nạp tiền tại các máy nạp tiền gần cổng ra, ở phía trong cổng soát vé trong ga, hay nạp tiền tại các cửa hàng tiện lợi thì chỉ có thể nạp theo đơn vị 1000 yên trở lên. 3. Hướng dẫn mua thẻ Suica ở Nhật Bản Mua thẻ Suica khá dễ. Bạn có thể mua ở các ga tàu điện bằng cách điền vào form yêu cầu mua Suica rồi chuyển cho nhân viên kiểm soát ở ga đó để đóng tiền mua, hoặc là mua bằng máy bán vé tự động. Dưới đây là clip hướng dẫn các bạn mua thẻ Suica bằng máy bán vé tự động https://www.youtube.com/watch?v=BW-iVmKmOyE&feature=youtu.be ① Như vậy là hoàn thành đăng ký làm thẻ để nạp tiền vào thẻ bạn sẽ bạn đưa thẻ vào khe thẻ ② Chọn số tiền cần nạp ③ Đưa tiền vào khe nhét tiền giấy hoặc thả tiền xu vào ô bên cạnh Vậy là đã hoàn tất, máy sẽ trả lại thẻ và tiền thừa (nếu có) ở phía bên dưới. 4. Hướng dẫn sử dụng thẻ Suica khi đi tàu tại Nhật Bản Để sử dụng thẻ Suica, bạn chỉ cần chạm thẻ vào bảng điện tử trên cửa soát vé, hoặc tại quầy thanh toán các cửa hàng là có thể sử dụng. Trên đây là một số hướng dẫn làm và sử dụng thẻ Suica khi đi tàu dành cho TTS, du học sinh Việt khi sinh sống tại Nhật Bản. Các bạn nếu đã từng đi Nhật Bản và sử dụng phương tiện công cộng này thì hãy đóng góp ý kiến cho chúng tôi được biết nhé. Chúc các bạn có chuyến đi vui vẻ.
-
Các ứng dụng điện thoại hữu ích trong cuộc sống (Phần công cụ tra cứu đường đi)
Người nước ngoài khi mới sang Nhật Bản thường không biết cách làm thế nào để đi tới nơi mình muốn hoặc sử dụng phương tiện giao thông nào là phù hợp nhất. Thậm chí, ngay cả những hoạt động thường nhật như đi học hay mua sắm cũng chẳng dễ dàng chứ đừng nói đến chuyện đi tham quan các địa danh nổi tiếng hoặc đến các cửa hàng bán nguyên liệu nấu ăn món Việt Nam v.v… Tuy nhiên, nếu biết cách dùng các ứng dụng điện thoại miễn phí có tính năng tra cứu đường đi cũng như chọn phương tiện phù hợp nhất thì bạn hoàn toàn có thể dễ dàng đi đến nơi mình muốn. Trong bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu các ứng dụng tra cứu đường đi trên điện thoại mà các sempai người Việt sử dụng phổ biến nhất. 〈Các ứng dụng giới thiệu trong bài〉 ・Google Maps ・Yahoo Norikae Annai (ヤフー乗換案内) ・Norikae Annai (乗換案内) ・Japan Transit Planner 1. Google Maps Thao tác cơ bản trên ứng dụng ➊ Khi mở ứng dụng, bản đồ khu vực bạn đang đứng sẽ lập tức hiện ra (※ Trong phần cài đặt chung của điện thoại, cần chỉnh cài đặt sang chế độ cho phép Google Maps truy cập thông tin vị trí). Tại đây, bạn có thể nhập địa điểm muốn đến vào cửa sổ tìm kiếm để tra cứu đường đi. ➋ Bản đồ khu vực bạn đang đứng (※ Có thể tuỳ chỉnh trên ứng dụng để bản đồ hiện ra dạng ảnh chụp vệ tinh hay dạng bản đồ thường.) ※ ➊ Bản đồ khu vực bạn đang đứng (※ Có thể tuỳ chỉnh trên ứng dụng để bản đồ hiện ra dạng ảnh chụp vệ tinh hay dạng bản đồ thường.) ; ➋ Bản đồ khu vực điểm đến ➌ Khi bấm vào nút “Đường đi", các lựa chọn cách đi khác nhau tới điểm cần đến sẽ hiện ra. Sau đó, nếu bạn bấm vào biểu tượng tàu điện thì sẽ biết được các thông tin như ga xuất phát, ga chuyển tuyến, số tiền và thời gian di chuyển. ➍ Thông thường, khi chọn tra cứu cách đi bằng tàu điện thì nhiều lựa chọn khác nhau về thời gian và tuyến đường sẽ hiện ra. Bạn chỉ cần bấm chọn một trong số các cách đi là thông tin chi tiết về tuyến đường đó sẽ xuất hiện. ※ ➌ Các gợi ý đường đi tới điểm muốn đến ; ➍ Thông tin chi tiết về tuyến đường đã chọn Trên màn hình nêu chi tiết tuyến đường, ngoài các thông tin như tuyến tàu, ga xuất phát, thời gian xuất phát, ga chuyển tuyến, giờ đến nơi v.v… bạn còn biết được mình cần phải đi tới đường ray số bao nhiêu trong ga nữa. Ngoài ra còn có cả thông tin cho biết là nếu bạn lên toa tàu số bao nhiêu thì sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức khi chuyển tuyến. ƯU ĐIỂM ・Được sử dụng trên toàn thế giới, người Việt cũng dùng nhiều. ・Cách tra cứu phong phú → Tra cứu bằng địa chỉ → Tra cứu bằng địa danh → Chọn địa điểm ngay trên bản đồ → Tra cứu bằng tên nhà ga ・Không cần phải biết trước nhà ga hay bến xe buýt gần nhất. ・Có thể tra cứu cả bằng chữ Latinh. Chỉ cần nhập thông tin là các gợi ý địa điểm thích hợp với thông tin tìm kiếm sẽ hiện ra. Hoàn toàn không biết tiếng Nhật cũng có thể tra cứu được. ・Có thể tra cứu nhiều phương tiện giao thông khác nhau (ô tô, tàu điện, xe buýt, đi bộ v.v…) Sau khi chọn phương tiện đi lại xong, ta biết được luôn cả thời gian cũng như chi phí dự kiến để đi bằng phương tiện đó. ・Tính năng tra cứu tích hợp chung với bản đồ, hiển thị được cả bản đồ từ điểm đầu đến điểm cuối. Trường hợp cần sử dụng nhiều phương tiện giao thông khác nhau thì thông tin liên quan đến chuyển phương tiện cũng hiển thị đầy đủ. NHƯỢC ĐIỂM ・Thỉnh thoảng cũng có trường hợp giờ tàu xe không chính xác. ・Có thể lựa chọn cách đi theo các tiêu chuẩn như ưu tiên cách đi rẻ, nhàn hoặc tránh phải đi bộ nhiều v.v.. nhưng không tuỳ chỉnh chi tiết được cách tra cứu (ví dụ như không sử dụng tàu cao tốc, shinkansen v.v…) 2. Yahoo Norikae Annai (ヤフー乗換案内) Thao tác cơ bản trên ứng dụng ➊ Khi mở ứng dụng lên, màn hình tra cứu chính sẽ hiện ra. ➊ Màn hình tra cứu chính ➋・Sau khi nhập ga đi và ga đến rồi bấm nút「検索」(tra cứu), sẽ hiển thị tuyến đường đi. ・Trường hợp muốn tra cứu bằng bản đồ hay địa điểm hiện tại thì bấm vào nút 「駅・バス停・スポット」(Ga tàu, điểm dừng xe buýt, địa điểm). ・Từ màn hình này có thể tuỳ chỉnh thời gian xuất phát hoặc thời gian đến nơi v.v… Ngoài ra, trường hợp không muốn đi bằng tàu cao tốc hoặc shinkansen thì bấm vào nút 「交通指定あり」(Chọn phương tiện đi lại) để tuỳ chỉnh. ➋ Màn hình tra cứu theo các ga tàu ở gần điểm hiện tại và tra cứu bằng bản đồ ➌ Sau khi đã chọn xong điểm đi và điểm đến thì các tuyến đường đi sẽ được hiển thị. ➌ Màn hình lựa chọn các tuyến đường ➍ Trên màn hình hiển thị các tuyến đường, có thể chọn sắp xếp các cách đi theo thứ tự ưu tiên về thời gian tới điểm cần đến, nhanh trước chậm sau (早)(Nhanh), ưu tiên cách đi có số lần chuyển tuyến ít (楽)(Nhàn) hoặc ưu tiên cách đi có giá rẻ (安)(Rẻ). Sau khi chọn tuyến đường mà bạn thích thì màn hình chi tiết về tuyến đường đó sẽ hiện ra. ➍ Màn hình chi tiết tuyến đường ƯU ĐIỂM ・Có thể dễ dàng lựa chọn tuyến đường theo các tiêu chuẩn “Nhanh”, “Nhàn”, “Rẻ”. ・Có thể tuỳ chỉnh tìm đường đi không sử dụng tàu cao tốc hoặc shinkansen. Tính năng này rất hữu ích đối với các bạn du học sinh hay thực tập sinh muốn tiết kiệm chi phí. ・Có thông tin hướng dẫn lên toa tàu nào để chuyển tàu được nhanh chóng và đỡ mất công sức. ・Đây là ứng dụng chuyên để tra cứu phương tiện giao thông công cộng nên có thể dễ dàng tra cứu giờ tàu và giờ xe buýt. ・Trong ứng dụng cũng có cả thông tin tai nạn hay dừng tàu cũng như hướng dẫn cách đi vòng tránh khu vực tàu đang không vận hành. NHƯỢC ĐIỂM ・Giao diện và thông tin nhập vào chỉ có tiếng Nhật. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để học tiếng Nhật. ・Tính năng tra cứu theo địa danh hoặc bản đồ không tiện dụng như Google Maps. 3. Norikae Annai (乗換案内) Thao tác cơ bản trên ứng dụng ➊ Sau khi mở ứng dụng, màn hình tra cứu đường đi sẽ hiện ra. ➊ Màn hình tra cứu đường đi ➋ Trên màn hình này, có thể nhập thông tin điểm đi và điểm đến. Có thể lựa chọn luôn thời gian xuất phát hoặc thời gian đến nơi trên màn hình. Ngoài ra, có thể bấm vào nút 「地図」(Bản đồ) để mở màn hình tra cứu bằng bản đồ. ➋ Màn hình tra cứu bằng bản đồ ➌・Có thể tra cứu ga tàu và điểm dừng xe buýt trên màn hình này. ・Sau khi chọn xong điểm đi và điểm đến, màn hình các tuyến đường sẽ hiện ra. ➌ Màn hình liệt kê các tuyến đường và màn hình thông tin chi tiết tuyến đường (thao tác tương tự như ứng dụng Yahoo Norikae Annai) ƯU ĐIỂM ・Thao tác tương tự như ứng dụng Yahoo Norikae Annai, tuy nhiên, trong ứng dụng Norikae Annai này, bạn có thể tra cứu đường đi cả bằng địa danh. Ngoài ra, ga tàu hoặc bến xe buýt gần điểm đi và điểm đến sẽ tự động hiện ra. ・Cũng giống như Google Maps, bạn có thể tìm đường đi bằng cách chọn trên bản đồ. ・Có thể lựa chọn hiển thị các tuyến đường theo thứ tự ưu tiên “Nhanh", “Nhàn", “Rẻ". ・Có thông tin hướng dẫn lên toa tàu nào để chuyển tuyến cho nhanh và đỡ mất công sức. ・Có thể tuỳ chỉnh tra cứu đường không sử dụng tàu cao tốc hay shinkansen. Tính năng này rất hữu ích đối với du học sinh và thực tập sinh muốn tiết kiệm chi phí. ・Đây là ứng dụng chuyên để tra cứu phương tiện giao thông công cộng nên có thể dễ dàng tra cứu giờ tàu và giờ xe buýt. ・Trong ứng dụng cũng có cả thông tin tai nạn hay dừng tàu cũng như hướng dẫn cách đi vòng tránh khu vực tàu đang không vận hành. NHƯỢC ĐIỂM ・Giao diện và thông tin nhập vào chỉ có tiếng Nhật. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để học tiếng Nhật. 4. Japan Transit Planner Thao tác cơ bản trên ứng dụng ➊ Khi mở ứng dụng lên, màn hình tra cứu sẽ hiện ra. ➊ Màn hình tra cứu ➋ Có thể nhập điểm đi và điểm đến trên màn hình này. Việc tuỳ chỉnh thời gian đi và đến cũng thực hiện luôn tại đây. Khi đã chọn xong điểm đi và điểm đến, bấm vào nút “Tìm kiếm" thì màn hình thông tin tuyến đường sẽ hiện ra. ➋ Màn hình tuyến đường Trên màn hình này có thể biết được thông tin chi tiết của tuyến đường (bao gồm thời gian, chi phí, thông tin chuyển tuyến v.v…) Ngoài ra, trên màn hình này cũng có thể chọn các tuyến đường khác nhau. ƯU ĐIỂM ・Có giao diện 12 thứ tiếng, bao gồm cả tiếng Việt. ・Tính năng cơ bản cũng tương tự như các ứng dụng tra cứu đường đi khác. Có thể tra cứu bằng địa danh, ga tàu và điểm dừng xe buýt gần điểm đi và điểm đến cũng tự động hiện ra. ・Các tuyến đường cũng được xếp theo các tiêu chuẩn “Nhanh", “Nhàn", “Rẻ". ・Có thể tuỳ chỉnh tìm đường không sử dụng tàu cao tốc hoặc shinkansen v.v.. Tính năng này rất hữu ích đối với du học sinh hay thực tập sinh muốn tiết kiệm chi phí. ・Đây là ứng dụng chuyên để tra cứu phương tiện giao thông công cộng nên có thể dễ dàng tra cứu giờ tàu và giờ xe buýt. ・Có cả thông tin gợi ý về các điểm tham quan, du lịch nổi tiếng. NHƯỢC ĐIỂM ・Không tra cứu được bằng bản đồ. ・Không biết được lên toa tàu nào thì chuyển tuyến sẽ nhanh và đỡ tốn công sức hơn. ・Không hiển thị thông tin tai nạn, dừng tàu hay thông tin đường vòng tránh khi tàu không vận hành. Các phương tiện giao thông công cộng ở Nhật Bản rất phát triển và tiện lợi. Nếu biết cách khéo léo lựa chọn phương tiện giao thông công cộng thì cuộc sống của bạn cũng sẽ trở nên dễ dàng hơn. Các bạn hãy dùng thử các ứng dụng trên và chọn ra ứng dụng phù hợp nhất với mình nhé!
Xếp hạng bài viết phổ biến
-
Lớp học tiếng Nhật online miễn phí 17066 views
-
Không được ăn ốc bắt ở ruộng lúa 15539 views
-
“Đúng giờ” ở Nhật là như thế nào? 13031 views
Platinum Sponsor
Bronze Sponsors
- Global HR Strategy
- Trường Nhật Ngữ EHLE
Đơn vị hỗ trợ
- Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam
- Trung tâm Giao lưu Văn hoá Nhật Bản tại Việt Nam
- Văn phòng JNTO Hà Nội
- Liên đoàn kinh tế vùng Kansai
- Hội Việt Nam (JAVN)
- Hội hỗ trợ Tomoiki Việt Nhật
- Hiệp hội phát triển giao lưu nguồn nhân lực quốc tế
Đơn vị hợp tác
Tổ chức hỗ trợ du học sinh
Nhật Bản (JASSO)
Mạng lưới luật sư cho lao động người nước ngoài