Cuộc sống - Visa

Vật giá và chi phí sinh hoạt ở Nhật Bản

231224_buka_pixta_86472891_M
23/01/2024

Trong suốt nhiều năm, vật giá và tiền lương ở Nhật Bản không tăng mấy nên tính đến năm 2024, vật giá ở Nhật thấp hơn so với các nước trên thế giới. Tuy nhiên, so với Việt Nam thì vật giá ở Nhật vẫn cao hơn, đặc biệt là tiền thuê nhà, tiền đi lại bằng phương tiện công cộng cao hơn Việt Nam khá nhiều. Chúng tôi sẽ giới thiệu nhiều ví dụ cụ thể và kết quả khảo sát để tìm hiểu giá cả ở Nhật Bản hiện nay như thế nào.
(Nếu bạn muốn biết kỹ hơn, hãy xem sổ tay thu chi của nhiều người Việt Nam từng sống ở Nhật trong chuyên mục “Kinh nghiệm của tôi”.)

external link Kinh nghiệm của tôi | KOKORO

Tỷ giá áp dụng trong phần này là tỷ giá ngày 23/12/2023 (100 yên = 17.030VND).

1. Tiền nhà/Tiền điện, nước, ga

Chỗ ở của thực tập sinh kỹ năng

Nguyên nhân chủ yếu khiến vật giá ở Nhật Bản bị đẩy lên cao là do mức giá thuê nhà, phí sử dụng dữ liệu và nghe gọi điện thoại di động, tiền tàu điện, xe buýt v.v. đều cao. Tuy nhiên, đối với thực tập sinh kỹ năng, hầu hết các công ty đều chuẩn bị sẵn kí túc xá. Thế nhưng, tuỳ từng công ty mà kiểu kí túc xá và chi phí lại rất khác nhau nên khi lựa chọn công ty, các bạn cũng nên chú ý cả tiện nghi bên trong và chi phí kí túc xá, tiền điện, nước, ga hay tiền Wi-Fi v.v..

Chỗ ở của du học sinh

Du học sinh đa phần là tự tìm nhà ở

Hơn 70% du học sinh tự tìm nhà ở. Cũng có nhiều du học sinh ở chung nhà với bạn bè. Cách tìm người ở chung nhà gồm có nhờ bạn bè giới thiệu hoặc đăng tin tìm trên Facebook v.v.. Nếu du học sinh trao đổi với các sempai trước khi sang Nhật thì chắc là sẽ thuận lợi hơn.

Tiền thuê nhà và tiền điện, nước, ga của du học sinh

Theo trang web Expatistan, bình quân tiền thuê một phòng có diện tích 45 m2 ở Nhật là 80.601 yên/1 tháng (khoảng 13.726.350 VND). Ngoài ra, theo kết quả khảo sát về du học sinh người nước ngoài do Tổ chức hỗ trợ sinh viên Nhật Bản (JASSO) thực hiện năm 2022 thì tiền thuê nhà là như sau.

external link Expatistan

◆ Tiền thuê nhà 1 tháng của du học sinh

Yên Nhật VND Các thành phố lớn
Bình quân cả nước 38.000 6.471.400
Hokkaido 30.000 5.109.000 Sapporo
Tohoku 34.000 5.790.200 Sendai
Kanto 44.000 7.493.200 Yokohama
Tokyo 50.000 8.515.000 Tokyo
Chubu 29.000 4.938.700 Nagoya
Kinki 37.000 6.301.100 Osaka
Chugoku 27.000 4.598.100 Hiroshima
Shikoku 24.000 4.087.200 Takamatsu
Kyushu 26.000 4.427.800 Fukuoka

(Theo khảo sát do JASSO thực hiện tháng 1 ~ tháng 3/2022)

Tiền đặt cọc・Tiền lễ

Ở Nhật, khi thuê nhà, ngoài tiền thuê nhà mỗi tháng, thông thường phải trả thêm một số khoản phí như tiền đặt cọc, tiền lễ… khi chuyển vào ở. Một phần tiền đặt cọc sẽ được trả lại khi bạn chuyển đi nơi khác. Bài viết trong link dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết về các chi phí này.

external link Cách tìm nhà và thủ tục ký hợp đồng ở Nhật Bản | KOKORO

Tiền điện, nước, ga

Nếu bạn sống một mình, tiền điện, nước, ga bình quân mỗi tháng sẽ vào khoảng 13,000 yên. Mùa Hè dùng máy lạnh, mùa Đông bật sưởi thì chi phí có thể sẽ cao hơn một chút.

external link Tham khảo: Tổng quan về tài chính hộ gia đình (Năm 2022) | Cục Thống kê, Bộ Nội vụ và Truyền thông Nhật Bản

2. Giá cả các mặt hàng chủ yếu ngoài tiền nhà

Giá cả các mặt hàng chủ yếu ngoài tiền nhà

Theo trang Expatistan, các chi phí khác ngoài tiền nhà được trình bày trong bảng dưới đây. Tuy nhiên, nếu chọn đúng cửa hàng thì có nhiều trường hợp bạn sẽ mua được với mức giá rẻ hơn nữa.

external link Expatistan

◆ Giá thực phẩm, đồ uống

Yên Nhật VND
Bữa trưa (có kèm đồ uống, ở khu vực nhiều văn phòng) 1.000 170.300
Hamburger (Big Mac v.v.) 722 122.957
Thịt ức gà (500g) 512 87.194
Sữa tươi (1 lít) 204 34.741
Trứng (cỡ to, 12 quả) 324 55.177
Cà chua (1kg) 616 104.905
Pho mai (500g) 932 158.720
Táo (1kg) 800 136.240
Khoai tây (1kg) 542 92.303
Bia nội địa (500ml) 290 49.387
Rượu vang (1 chai) 1.238 210.831
Coca cola (2 lít) 237 40.361
Bánh mỳ (2 người ăn 1 ngày) 205 34.912

◆ Quần áo, chi phí lặt vặt

Yên Nhật VND
Quần bò (Levi’s 501v.v.) 6.007 1.022.992
Váy hè (Zara, H&M v.v.) 5.278 898.843
Giày thể thao (Nike, Adidas v.v.) 9.959 1.696.018
Thuốc cảm cho 6 ngày (Tylenol v.v.) 2.154 366.826
Dầu gội đầu kèm dầu xả (400ml) 750 127.725
Giấy vệ sinh (4 cuộn) 225 38.318
Kem đánh răng 233 39.680
Tiền cắt tóc nam 3.251 553.645

◆ Chi phí giải trí

Yên Nhật VND
Vé xem phim (2 người) 3.572 608.312
Vé xem kịch (ghế thường – 2 người) 4.524 770.437
Cà phê capuchino (1 cốc) 487 82.936
Bia (quán nhậu izakaya – 500ml) 590 100.477
Hội phí tập gym (khu văn phòng – 1 tháng) 9.275 1.579.533

3. Chi phí của du học sinh và thực tập sinh kỹ năng

Chi phí của thực tập sinh kỹ năng (chi phí sinh hoạt)

Đa số thực tập sinh kỹ năng mà ban biên tập KOKORO đã phỏng vấn có tổng chi phí ngoài tiền kí túc xá, tiền điện, nước, ga (bao gồm các khoản như tiền ăn, chi phí lặt vặt và đi lại) vào khoảng từ 25.000 yên đến 50.000 yên, chi tiêu rất tiết kiệm để gửi tiền về cho gia đình.

Nhiều thực tập sinh kỹ năng tự làm bento để giảm chi phí

Tuỳ theo mức lương mà khoản tiền các thực tập sinh gửi được về nước là rất khác nhau. Hãy lựa chọn công ty phái cử để sang Nhật không phải vay nợ hoặc chỉ vay số tiền ít nhất có thể. Hãy chú ý lựa chọn công ty phái cử và nơi thực tập, cố gắng học tiếng Nhật sao cho dễ đỗ phỏng vấn vào công ty mình muốn đến làm việc… Làm như vậy thì bạn sẽ có nhiều khả năng thành công hơn khi đi thực tập kỹ năng. Qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ với bạn sự khác nhau về chi phí liên quan đến công ty phái cử cũng như những điểm cần lưu ý khi lựa chọn công ty phái cử.

external link Chi phí trả cho các công ty phái cử khác nhau đến mức nào/So sánh chi tiết|KOKORO

Chi phí của du học sinh (Chi phí sinh hoạt + học phí)

Nếu du học sinh nhận được học bổng hoặc các khoản miễn giảm học phí thì sẽ tương đối đỡ vất vả hơn. Ngược lại, nếu chỉ trông cậy vào tiền làm baito để trang trải học phí và chi phí sinh hoạt thì sẽ rất khó khăn. Dưới đây là mức chi phí hằng tháng của du học sinh theo từng khu vực (bao gồm cả học phí) theo kết quả khảo sát mà JASSO thực hiện năm 2022.

◆ Chi phí bình quân 1 tháng của du học sinh

Yên Nhật VND Các thành phố lớn
Bình quân cả nước 158.000 26.907.400
Hokkaido 135.000 22.990.500 Sapporo
Tohoku 140.000 23.842.000 Sendai
Kanto 172.000 29.291.600 Yokohama
Tokyo 179.000 30.483.700 Tokyo
Chubu 141.000 24.012.300 Nagoya
Kinki 154.000 26.226.200 Osaka
Chugoku 140.000 23.842.000 Hiroshima
Shikoku 118.000 20.095.400 Takamatsu
Kyushu 128.000 21.798.400 Fukuoka

(Theo khảo sát do JASSO thực hiện tháng 1 ~ tháng 3/2022)

Thu nhập của du học sinh

Để trang trải cho mức chi phí trên, theo khảo sát của JASSO, trung bình số tiền được gia đình gửi sang hỗ trợ của mỗi du học sinh trường tiếng Nhật là 83.000 yên, du học sinh trường chuyên môn trở lên là 60.000 yên, và các học sinh này sẽ dùng khoảng 60.000 yên tiền lương baito để bù vào phí sinh hoạt. Theo kết quả phỏng vấn của ban biên tập, nhiều trường hợp nhận lương baito từ 70.000 ~ 120.000 yên.

4. Có thật là “Chỉ làm baito là đủ trang trải chi phí du học”?

Nếu chỉ làm baito thì không thể đủ tiền

Trong số các công ty môi giới du học, có cả những nơi tư vấn rằng “chỉ cần làm baito cũng đủ trang trải chi phí du học”. Dĩ nhiên, nếu so sánh với các nước như Mỹ chẳng hạn thì chi phí du học ở Nhật thấp hơn và được phép làm thêm mỗi tuần không quá 28 giờ. Tuy nhiên, khi so sánh “chi phí bình quân 1 tháng của du học sinh” và thu nhập từ baito ước tính thì có thể thấy rằng chỉ làm baito không thể đủ trang trải chi phí. Các bạn hãy xem bảng tính dưới đây.

◆ Chi phí và thu nhập ước tính từ baito trong 1 tháng của du học sinh (Yên Nhật)

A. Chi phí B. Thu nhập ước tính từ baito Mức chênh lệch B-A Các tỉnh có nhiều du học sinh Lương tối thiểu bình quân
Hokkaido 135.000 105.600 -29.400 Hokkaido 960
Tohoku 140.000 100.650 -39.350 Miyagi, Fukushima 915
Kanto 172.000 119.130 -52.870 Kanagawa, Chiba 1.083
Tokyo 179.000 122.430 -56.570 Tokyo 1.113
Chubu 141.000 111.430 -29.570 Aichi, Shizuoka 1.013
Kinki 154.000 114.950 -39.050 Osaka, Kyoto 1.045
Chugoku 140.000 105.270 -34.730 Hiroshima, Okayama 957
Shikoku 118.000 100.210 -17.790 Kagawa, Tokushima 911
Kyushu 128.000 101.970 -26.030 Fukuoka, Oita 927

※Lương tối thiểu các vùng (bình quân) = (Lương tối thiểu của tỉnh có nhiều du học sinh nhất x 2 + lương tối thiểu của tỉnh có nhiều du học sinh thứ nhì)÷3

※Thu nhập ước tính từ baito = lương tối thiểu (bình quân) x 110 tiếng

Du học sinh được phép làm thêm không quá 28 giờ mỗi tuần (trong thời gian nghỉ dài thì được làm 40 giờ một tuần). Như vậy, tính ra mỗi tháng được làm khoảng 120 giờ. Tuy nhiên, do phải sắp xếp làm việc theo ca, kíp nên nhiều trường hợp thời gian làm việc không lên tới 120 tiếng. Bảng trên đây giả định thời gian làm việc 1 tháng là 110 giờ để so sánh giữa chi phí và thu nhập từ baito. Tính theo cách này thì như trong bảng, số tiền thiếu hụt mỗi tháng sẽ là từ 18.000 ~ 57.000 yên (mức chênh lệch B – A).

Như vậy, nếu chỉ trông cậy vào tiền baito thì du học sinh khó mà trang trải được học phí và chi phí sinh hoạt. Theo khảo sát của JASSO, trung bình khoản tiền hỗ trợ nhận được từ gia đình để trang trải cuộc sống của du học sinh trường tiếng Nhật là 83.000 yên, du học sinh trường chuyên môn trở lên là 60.000 yên. Có cả trường hợp du học sinh tự đứng ra vay tiền làm vốn đi du học từ trước khi sang Nhật.

external link Kinh nghiệm của tôi: Sempai tự vay tiền để đi du học|KOKORO

“Làm quá giờ” sẽ bị lộ

Có thể có bạn nghĩ rằng “Nếu cứ làm việc nhiều hơn 28 giờ một tuần thì chẳng cần tiền gia đình gửi sang hỗ trợ vẫn có thể trang trải chi phí được chứ nhỉ?”. Khi du học sinh người nước ngoài làm việc quá 28 giờ một tuần thì bị gọi là “làm quá giờ”. Nếu Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết được điều này, có thể bạn sẽ gặp phải những hậu quả như sau: ① không gia hạn được tư cách lưu trú, ② bị từ chối khi cần chuyển đổi tư cách lưu trú để đi làm sau khi tốt nghiệp.

Có thể lại có bạn vẫn nghĩ rằng “làm quá giờ cũng không bị lộ”. Tuy nhiên, khi người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản thì nơi tuyển dụng người đó sẽ phải nộp “báo cáo tình trạng tuyển dụng” cho Hellowork, và Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cũng nắm bắt được thông tin tại Hellowork. Dù làm việc ở nhiều nơi khác nhau thì Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cũng nắm bắt được toàn bộ tình hình. Không chỉ vậy, còn có trường hợp bị phát hiện làm quá giờ dựa trên thông tin từ giấy chứng nhận nộp thuế hay phiếu thu thuế tại nguồn. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ngày càng làm chặt hơn đối với tình trạng làm quá giờ của du học sinh nên chuyện “làm quá giờ hay làm hai nơi khác nhau không bị lộ” chỉ còn là quá khứ.

external link Làm quá giờ sẽ bị lộ|KOKORO

external link Kinh nghiệm của tôi: Phải về nước khi đang học đại học vì làm thêm quá số giờ quy định|KOKORO