Cuộc sống - Visa
Vật giá và chi phí sinh hoạt ở Nhật Bản
Trong suốt nhiều năm, vật giá và tiền lương ở Nhật Bản không tăng mấy nên tính đến năm 2024, vật giá ở Nhật thấp hơn so với các nước trên thế giới. Tuy nhiên, so với Việt Nam thì vật giá ở Nhật vẫn cao hơn, đặc biệt là tiền thuê nhà, tiền đi lại bằng phương tiện công cộng cao hơn Việt Nam khá nhiều. Chúng tôi sẽ giới thiệu nhiều ví dụ cụ thể và kết quả khảo sát để tìm hiểu giá cả ở Nhật Bản hiện nay như thế nào.
(※Nếu bạn muốn biết kỹ hơn, hãy xem sổ tay thu chi của nhiều người Việt Nam từng sống ở Nhật trong chuyên mục “Kinh nghiệm của tôi”.)
※ Tỷ giá áp dụng trong phần này là tỷ giá ngày 23/12/2023 (100 yên = 17.030VND).
〈Nội dung〉
1. Tiền nhà/Tiền điện, nước, ga
Chỗ ở của thực tập sinh kỹ năng
Nguyên nhân chủ yếu khiến vật giá ở Nhật Bản bị đẩy lên cao là do mức giá thuê nhà, phí sử dụng dữ liệu và nghe gọi điện thoại di động, tiền tàu điện, xe buýt v.v. đều cao. Tuy nhiên, đối với thực tập sinh kỹ năng, hầu hết các công ty đều chuẩn bị sẵn kí túc xá. Thế nhưng, tuỳ từng công ty mà kiểu kí túc xá và chi phí lại rất khác nhau nên khi lựa chọn công ty, các bạn cũng nên chú ý cả tiện nghi bên trong và chi phí kí túc xá, tiền điện, nước, ga hay tiền Wi-Fi v.v..
Chỗ ở của du học sinh
Du học sinh đa phần là tự tìm nhà ở
Hơn 70% du học sinh tự tìm nhà ở. Cũng có nhiều du học sinh ở chung nhà với bạn bè. Cách tìm người ở chung nhà gồm có nhờ bạn bè giới thiệu hoặc đăng tin tìm trên Facebook v.v.. Nếu du học sinh trao đổi với các sempai trước khi sang Nhật thì chắc là sẽ thuận lợi hơn.
Tiền thuê nhà và tiền điện, nước, ga của du học sinh
Theo trang web Expatistan, bình quân tiền thuê một phòng có diện tích 45 m2 ở Nhật là 80.601 yên/1 tháng (khoảng 13.726.350 VND). Ngoài ra, theo kết quả khảo sát về du học sinh người nước ngoài do Tổ chức hỗ trợ sinh viên Nhật Bản (JASSO) thực hiện năm 2022 thì tiền thuê nhà là như sau.
◆ Tiền thuê nhà 1 tháng của du học sinh
Yên Nhật | VND | Các thành phố lớn | |
Bình quân cả nước | 38.000 | 6.471.400 | |
Hokkaido | 30.000 | 5.109.000 | Sapporo |
Tohoku | 34.000 | 5.790.200 | Sendai |
Kanto | 44.000 | 7.493.200 | Yokohama |
Tokyo | 50.000 | 8.515.000 | Tokyo |
Chubu | 29.000 | 4.938.700 | Nagoya |
Kinki | 37.000 | 6.301.100 | Osaka |
Chugoku | 27.000 | 4.598.100 | Hiroshima |
Shikoku | 24.000 | 4.087.200 | Takamatsu |
Kyushu | 26.000 | 4.427.800 | Fukuoka |
(Theo khảo sát do JASSO thực hiện tháng 1 ~ tháng 3/2022)
Tiền đặt cọc・Tiền lễ
Ở Nhật, khi thuê nhà, ngoài tiền thuê nhà mỗi tháng, thông thường phải trả thêm một số khoản phí như tiền đặt cọc, tiền lễ… khi chuyển vào ở. Một phần tiền đặt cọc sẽ được trả lại khi bạn chuyển đi nơi khác. Bài viết trong link dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết về các chi phí này.
Cách tìm nhà và thủ tục ký hợp đồng ở Nhật Bản | KOKORO
Tiền điện, nước, ga
Nếu bạn sống một mình, tiền điện, nước, ga bình quân mỗi tháng sẽ vào khoảng 13,000 yên. Mùa Hè dùng máy lạnh, mùa Đông bật sưởi thì chi phí có thể sẽ cao hơn một chút.
2. Giá cả các mặt hàng chủ yếu ngoài tiền nhà
Giá cả các mặt hàng chủ yếu ngoài tiền nhà
Theo trang Expatistan, các chi phí khác ngoài tiền nhà được trình bày trong bảng dưới đây. Tuy nhiên, nếu chọn đúng cửa hàng thì có nhiều trường hợp bạn sẽ mua được với mức giá rẻ hơn nữa.
◆ Giá thực phẩm, đồ uống
Yên Nhật | VND | |
Bữa trưa (có kèm đồ uống, ở khu vực nhiều văn phòng) | 1.000 | 170.300 |
Hamburger (Big Mac v.v.) | 722 | 122.957 |
Thịt ức gà (500g) | 512 | 87.194 |
Sữa tươi (1 lít) | 204 | 34.741 |
Trứng (cỡ to, 12 quả) | 324 | 55.177 |
Cà chua (1kg) | 616 | 104.905 |
Pho mai (500g) | 932 | 158.720 |
Táo (1kg) | 800 | 136.240 |
Khoai tây (1kg) | 542 | 92.303 |
Bia nội địa (500ml) | 290 | 49.387 |
Rượu vang (1 chai) | 1.238 | 210.831 |
Coca cola (2 lít) | 237 | 40.361 |
Bánh mỳ (2 người ăn 1 ngày) | 205 | 34.912 |
◆ Quần áo, chi phí lặt vặt
Yên Nhật | VND | |
Quần bò (Levi’s 501v.v.) | 6.007 | 1.022.992 |
Váy hè (Zara, H&M v.v.) | 5.278 | 898.843 |
Giày thể thao (Nike, Adidas v.v.) | 9.959 | 1.696.018 |
Thuốc cảm cho 6 ngày (Tylenol v.v.) | 2.154 | 366.826 |
Dầu gội đầu kèm dầu xả (400ml) | 750 | 127.725 |
Giấy vệ sinh (4 cuộn) | 225 | 38.318 |
Kem đánh răng | 233 | 39.680 |
Tiền cắt tóc nam | 3.251 | 553.645 |
◆ Chi phí giải trí
Yên Nhật | VND | |
Vé xem phim (2 người) | 3.572 | 608.312 |
Vé xem kịch (ghế thường – 2 người) | 4.524 | 770.437 |
Cà phê capuchino (1 cốc) | 487 | 82.936 |
Bia (quán nhậu izakaya – 500ml) | 590 | 100.477 |
Hội phí tập gym (khu văn phòng – 1 tháng) | 9.275 | 1.579.533 |
3. Chi phí của du học sinh và thực tập sinh kỹ năng
Chi phí của thực tập sinh kỹ năng (chi phí sinh hoạt)
Đa số thực tập sinh kỹ năng mà ban biên tập KOKORO đã phỏng vấn có tổng chi phí ngoài tiền kí túc xá, tiền điện, nước, ga (bao gồm các khoản như tiền ăn, chi phí lặt vặt và đi lại) vào khoảng từ 25.000 yên đến 50.000 yên, chi tiêu rất tiết kiệm để gửi tiền về cho gia đình.
Tuỳ theo mức lương mà khoản tiền các thực tập sinh gửi được về nước là rất khác nhau. Hãy lựa chọn công ty phái cử để sang Nhật không phải vay nợ hoặc chỉ vay số tiền ít nhất có thể. Hãy chú ý lựa chọn công ty phái cử và nơi thực tập, cố gắng học tiếng Nhật sao cho dễ đỗ phỏng vấn vào công ty mình muốn đến làm việc… Làm như vậy thì bạn sẽ có nhiều khả năng thành công hơn khi đi thực tập kỹ năng. Qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ chia sẻ với bạn sự khác nhau về chi phí liên quan đến công ty phái cử cũng như những điểm cần lưu ý khi lựa chọn công ty phái cử.
Chi phí trả cho các công ty phái cử khác nhau đến mức nào/So sánh chi tiết|KOKORO
Chi phí của du học sinh (Chi phí sinh hoạt + học phí)
Nếu du học sinh nhận được học bổng hoặc các khoản miễn giảm học phí thì sẽ tương đối đỡ vất vả hơn. Ngược lại, nếu chỉ trông cậy vào tiền làm baito để trang trải học phí và chi phí sinh hoạt thì sẽ rất khó khăn. Dưới đây là mức chi phí hằng tháng của du học sinh theo từng khu vực (bao gồm cả học phí) theo kết quả khảo sát mà JASSO thực hiện năm 2022.
◆ Chi phí bình quân 1 tháng của du học sinh
Yên Nhật | VND | Các thành phố lớn | |
Bình quân cả nước | 158.000 | 26.907.400 | |
Hokkaido | 135.000 | 22.990.500 | Sapporo |
Tohoku | 140.000 | 23.842.000 | Sendai |
Kanto | 172.000 | 29.291.600 | Yokohama |
Tokyo | 179.000 | 30.483.700 | Tokyo |
Chubu | 141.000 | 24.012.300 | Nagoya |
Kinki | 154.000 | 26.226.200 | Osaka |
Chugoku | 140.000 | 23.842.000 | Hiroshima |
Shikoku | 118.000 | 20.095.400 | Takamatsu |
Kyushu | 128.000 | 21.798.400 | Fukuoka |
(Theo khảo sát do JASSO thực hiện tháng 1 ~ tháng 3/2022)
Thu nhập của du học sinh
Để trang trải cho mức chi phí trên, theo khảo sát của JASSO, trung bình số tiền được gia đình gửi sang hỗ trợ của mỗi du học sinh trường tiếng Nhật là 83.000 yên, du học sinh trường chuyên môn trở lên là 60.000 yên, và các học sinh này sẽ dùng khoảng 60.000 yên tiền lương baito để bù vào phí sinh hoạt. Theo kết quả phỏng vấn của ban biên tập, nhiều trường hợp nhận lương baito từ 70.000 ~ 120.000 yên.
4. Có thật là “Chỉ làm baito là đủ trang trải chi phí du học”?
Nếu chỉ làm baito thì không thể đủ tiền
Trong số các công ty môi giới du học, có cả những nơi tư vấn rằng “chỉ cần làm baito cũng đủ trang trải chi phí du học”. Dĩ nhiên, nếu so sánh với các nước như Mỹ chẳng hạn thì chi phí du học ở Nhật thấp hơn và được phép làm thêm mỗi tuần không quá 28 giờ. Tuy nhiên, khi so sánh “chi phí bình quân 1 tháng của du học sinh” và thu nhập từ baito ước tính thì có thể thấy rằng chỉ làm baito không thể đủ trang trải chi phí. Các bạn hãy xem bảng tính dưới đây.
◆ Chi phí và thu nhập ước tính từ baito trong 1 tháng của du học sinh (Yên Nhật)
A. Chi phí | B. Thu nhập ước tính từ baito | Mức chênh lệch B-A | Các tỉnh có nhiều du học sinh | Lương tối thiểu bình quân | |
Hokkaido | 135.000 | 105.600 | -29.400 | Hokkaido | 960 |
Tohoku | 140.000 | 100.650 | -39.350 | Miyagi, Fukushima | 915 |
Kanto | 172.000 | 119.130 | -52.870 | Kanagawa, Chiba | 1.083 |
Tokyo | 179.000 | 122.430 | -56.570 | Tokyo | 1.113 |
Chubu | 141.000 | 111.430 | -29.570 | Aichi, Shizuoka | 1.013 |
Kinki | 154.000 | 114.950 | -39.050 | Osaka, Kyoto | 1.045 |
Chugoku | 140.000 | 105.270 | -34.730 | Hiroshima, Okayama | 957 |
Shikoku | 118.000 | 100.210 | -17.790 | Kagawa, Tokushima | 911 |
Kyushu | 128.000 | 101.970 | -26.030 | Fukuoka, Oita | 927 |
※Lương tối thiểu các vùng (bình quân) = (Lương tối thiểu của tỉnh có nhiều du học sinh nhất x 2 + lương tối thiểu của tỉnh có nhiều du học sinh thứ nhì)÷3
※Thu nhập ước tính từ baito = lương tối thiểu (bình quân) x 110 tiếng
Du học sinh được phép làm thêm không quá 28 giờ mỗi tuần (trong thời gian nghỉ dài thì được làm 40 giờ một tuần). Như vậy, tính ra mỗi tháng được làm khoảng 120 giờ. Tuy nhiên, do phải sắp xếp làm việc theo ca, kíp nên nhiều trường hợp thời gian làm việc không lên tới 120 tiếng. Bảng trên đây giả định thời gian làm việc 1 tháng là 110 giờ để so sánh giữa chi phí và thu nhập từ baito. Tính theo cách này thì như trong bảng, số tiền thiếu hụt mỗi tháng sẽ là từ 18.000 ~ 57.000 yên (mức chênh lệch B – A).
Như vậy, nếu chỉ trông cậy vào tiền baito thì du học sinh khó mà trang trải được học phí và chi phí sinh hoạt. Theo khảo sát của JASSO, trung bình khoản tiền hỗ trợ nhận được từ gia đình để trang trải cuộc sống của du học sinh trường tiếng Nhật là 83.000 yên, du học sinh trường chuyên môn trở lên là 60.000 yên. Có cả trường hợp du học sinh tự đứng ra vay tiền làm vốn đi du học từ trước khi sang Nhật.
Kinh nghiệm của tôi: Sempai tự vay tiền để đi du học|KOKORO
“Làm quá giờ” sẽ bị lộ
Có thể có bạn nghĩ rằng “Nếu cứ làm việc nhiều hơn 28 giờ một tuần thì chẳng cần tiền gia đình gửi sang hỗ trợ vẫn có thể trang trải chi phí được chứ nhỉ?”. Khi du học sinh người nước ngoài làm việc quá 28 giờ một tuần thì bị gọi là “làm quá giờ”. Nếu Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết được điều này, có thể bạn sẽ gặp phải những hậu quả như sau: ① không gia hạn được tư cách lưu trú, ② bị từ chối khi cần chuyển đổi tư cách lưu trú để đi làm sau khi tốt nghiệp.
Có thể lại có bạn vẫn nghĩ rằng “làm quá giờ cũng không bị lộ”. Tuy nhiên, khi người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản thì nơi tuyển dụng người đó sẽ phải nộp “báo cáo tình trạng tuyển dụng” cho Hellowork, và Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cũng nắm bắt được thông tin tại Hellowork. Dù làm việc ở nhiều nơi khác nhau thì Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cũng nắm bắt được toàn bộ tình hình. Không chỉ vậy, còn có trường hợp bị phát hiện làm quá giờ dựa trên thông tin từ giấy chứng nhận nộp thuế hay phiếu thu thuế tại nguồn. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ngày càng làm chặt hơn đối với tình trạng làm quá giờ của du học sinh nên chuyện “làm quá giờ hay làm hai nơi khác nhau không bị lộ” chỉ còn là quá khứ.
Kinh nghiệm của tôi: Phải về nước khi đang học đại học vì làm thêm quá số giờ quy định|KOKORO
Xếp hạng bài viết phổ biến
-
Lớp học tiếng Nhật online miễn phí 17066 views
-
Không được ăn ốc bắt ở ruộng lúa 15539 views
-
“Đúng giờ” ở Nhật là như thế nào? 13031 views
Platinum Sponsor
Bronze Sponsors
- Global HR Strategy
- Trường Nhật Ngữ EHLE
Đơn vị hỗ trợ
- Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam
- Trung tâm Giao lưu Văn hoá Nhật Bản tại Việt Nam
- Văn phòng JNTO Hà Nội
- Liên đoàn kinh tế vùng Kansai
- Hội Việt Nam (JAVN)
- Hội hỗ trợ Tomoiki Việt Nhật
- Hiệp hội phát triển giao lưu nguồn nhân lực quốc tế
Đơn vị hợp tác
Tổ chức hỗ trợ du học sinh
Nhật Bản (JASSO)
Mạng lưới luật sư cho lao động người nước ngoài
Bài viết mới
Bài viết liên quan
-
Người nước ngoài cũng có thể dễ dàng đăng ký SIM giá rẻ ở Nhật Bản
Ở Việt Nam, nếu bạn đến cửa hàng điện thoại, chỉ chưa đầy 20 phút là bạn có thể mua SIM và có số điện thoại. Thế nhưng ở Nhật Bản, bạn phải ký hợp đồng với công ty điện thoại (nhà mạng) và nếu không trả cước phí hàng tháng thì không thể dùng SIM. Ngoài việc có ít gói cước giá rẻ, nhiều nhà mạng chỉ có phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng của Nhật nên mình rất khó tìm được nhà mạng phù hợp. Lần này là lần đầu tiên mình ký hợp đồng với 1 hãng SIM giá rẻ. Mình sẽ giới thiệu với các bạn phương thức thanh toán và so sánh giá cước, đặc điểm của các nhà mạng mà mình đã tìm được.〈Vân Hoàng〉 Lý do cần số điện thoại Tháng 10 năm 2020 mình sang Nhật và đây là lần du học thứ 3 của mình. Lúc mới sang, để cuộc sống thuận lợi và suôn sẻ thì mình đã phải làm những việc sau. ① Làm thủ tục tại UBND thành phố ② Mở tài khoản ngân hàng ③ Ký hợp đồng với nhà mạng Thủ tục (nộp đơn chuyển đổi chỗ ở v.v.) ở UBND thành phố và việc mở tài khoản ngân hàng mình đã làm xong mà không gặp vấn đề gì. Tiếp theo, một thứ không thể thiếu đó là số điện thoại phải không nào. Thông thường mình có thể gọi điện qua các ứng dụng SNS là được nhưng trong những trường hợp khẩn cấp hay khi làm các thủ tục hành chính thì đúng là cần tới số điện thoại di động. Trong trường hợp của mình, mình đã cần dùng số điện thoại vào các việc sau. ✔︎ Mình nhận học bổng Chính phủ nên khi làm thủ tục online để nhận học bổng của Bộ Giáo dục, Văn hoá, Khoa học, Thể thao và Công nghệ Nhật Bản, mình cần nhập số điện thoại. ✔︎ Trường mình theo học có hệ thống quản lý thông tin của sinh viên, khi đăng ký thông tin trên hệ thống đó cũng cần nhập số điện thoại. ✔︎ Lần này sau khi du học 1 năm, mình quyết định ở lại Nhật làm việc, khi đi xin việc thì mình cũng phải viết số điện thoại vào sơ yếu lý lịch v.v. ✔︎ Khi mua hàng online thì cũng có lúc cần số điện thoại. Gói cước rẻ nhất của SB là 5000 yên/tháng! Trong lần du học đầu tiên (năm 2007~) và lần du học thứ hai (năm 2010~) mình đều sử dụng Softbank (SB). Lý do lần đầu mình chọn SB vì lúc đó SB có chiến dịch miễn phí cước điện thoại nội mạng, những bạn du học sinh xung quanh mình đều dùng SB. Khi đó, mình mua cả máy điện thoại nữa nên tính cả tiền trả góp mua máy hàng tháng thì mình mất 3000 ~ 4000 yên (khoảng 816.000 đồng) mỗi tháng. Lần thứ hai, mình không cần mua điện thoại nên mình đã chọn gói rẻ nhất không dùng internet, chỉ có cước gọi điện thoại. ※100 yên = 16.690 đồng (tỉ giá ngày 24/7/2023) Vì vậy lần thứ ba này mình cũng đến cửa hàng của SB để tìm hiểu và xin tư vấn, nhưng mình được giới thiệu gói cước rẻ nhất là khoảng 5000 yên/tháng. Mình đã rất sốc! Các gói bây giờ không chỉ có cước điện thoại mà còn bao gồm cả dung lượng internet nữa nên đắt hơn ngày trước. Trước khi sang Nhật, mình dùng SIM của Viettel, một tháng chỉ mất 90.000 đồng (khoảng 440 yên) mà lại được dùng internet không giới hạn. Ở Nhật mình không dùng đến internet mấy mà tại sao 1 tháng phải trả tới 5.000 yên nhỉ? Thật là khó tin. Mình đã thử hỏi nhân viên tư vấn là “Mình sống ở ký túc xá nên trong phòng đã có wifi rồi, có gói cước nào rẻ hơn nữa không?” nhưng mình bị từ chối thẳng thừng là “Công ty chúng tôi không có gói cước nào rẻ hơn”. Và thế là mình đã từ bỏ việc ký hợp đồng với SB. Phương thức thanh toán tiền của nhiều gói cước SIM giá rẻ Ở Nhật thì ngoài SB còn có docomo hay Au nhưng các nhà mạng lớn này đều không khác nhiều so với SB nên mình quyết định tìm một nhà mạng nhỏ. Mình đã liên lạc với người bạn thân đã ở Nhật 10 năm và một em khoá dưới vừa hoàn thành chương trình du học để hỏi và thu thập thông tin. LINE mobile Em khoá dưới của mình đã dùng “LINE mobile”. Theo lời em ấy, để ký được hợp đồng với LINE mobile thì cần làm các thủ tục như sau. ① Tạo tài khoản LINE của Nhật bằng số điện thoại ở Nhật ② Đăng ký LINE pay bằng tài khoản LINE của Nhật ③ Ký hợp đồng với LINE mobile với điều kiện thanh toán bằng LINE pay Em ấy nói đã được người quen cho dùng LINE Pay của người đó. Mình cũng có thể nhờ bạn bè hoặc người quen nhưng mình muốn thử tìm xem có nhà mạng nào thân thiện hơn không. ※Sau đó, LINE mobile đã ngừng cung cấp dịch vụ đăng ký tài khoản mới vào tháng 3 năm 2021. Chỉ có phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng Ở Nhật có nhiều hãng SIM giá rẻ nhưng phần lớn các hãng đều chỉ cho trả cước phí bằng thẻ tín dụng của Nhật. Trước đây người em của mình đã được một nhân viên trong cửa hàng bán đồ điện tử gia dụng ở Tokyo tư vấn là “thẻ tín dụng của Việt Nam cũng được chấp nhận” và em ấy đã đăng ký sim giá rẻ của “Bic SIM”. Thế nhưng, sau đó, nhà mạng liên lạc lại là “thẻ tín dụng của bạn không thể thanh toán tiền” và em ấy phải huỷ hợp đồng. Mặc dù đây không phải lỗi từ phía khách hàng, nhưng em ấy vẫn bị phạt khoảng 2000 yên vì huỷ hợp đồng giữa chừng. Mình và em ấy nói chuyện với nhau rồi tìm thấy nhà mạng giá rẻ tên là “UQ mobile” có vẻ có thể trả tiền bằng cách chuyển khoản nên mình thử đăng ký online. Thế nhưng, UQ mobile đã nhanh chóng phản hồi với nội dung chính là “sau khi xét duyệt, chúng tôi không thể tiếp nhận hợp đồng thanh toán bằng cách chuyển khoản ngân hàng hoặc tự động chuyển khoản”. Email thông báo kết quả xét duyệt của UQ mobile. “Chúng tôi không thể chấp nhận hợp đồng thanh toán bằng cách chuyển khoản ngân hàng. Quý khách hãy xem xét đến việc thanh toán bằng thẻ tín dụng”. “Rakuten mobile” cũng là một hãng lớn trong các hãng SIM giá rẻ và ngoài hình thức trả qua thẻ tín dụng, có vẻ họ cũng chấp nhận thanh toán bằng cách chuyển khoản ngân hàng, nhưng vẫn cần xét duyệt. SIM giá rẻ chấp nhận chuyển khoản ngân hàng LINE mobile, UQ mobile, Rakuten mobile mình đều không đăng ký được, đúng lúc khó khăn thì bạn thân của mình đã tìm thấy một nhà mạng mà từ trước đến giờ mình chưa nghe thấy tên và bạn ấy đã giới thiệu cho mình. Đó là nhà mạng “GTN mobile”, khi vào trang chủ của nhà mạng này, bạn sẽ thấy website của họ hỗ trợ đa ngôn ngữ và có cả tiếng Việt. ◆Gói dữ liệu kèm chức năng nghe gọi GTN (hàng tháng - bao gồm thuế) Dung lượng Cước phí (bao gồm thuế) 3G ¥1,200 10G ¥2,200 30G ¥4,200 50G ¥6,200 ※Có thể đăng ký SIM và mở thẻ tín dụng (Credit card) cùng một lúc. Khi thanh toán bằng thẻ tín dụng đó, cước phí hàng tháng giảm 220 yên.※Có thể đăng ký từ nước ngoài (Có thể nhận SIM ở sân bay của Nhật).※Cước gọi mỗi 30 giây là 22 yên (bao gồm thuế). Thế là nhà mạng SIM giá rẻ này đã đáp ứng được 2 nhu cầu của mình là “gói cước rẻ” và chấp nhận “thanh toán qua cửa hàng tiện lợi hoặc chuyển khoản ngân hàng”. Đây là nhà mạng mình nghe tên lần đầu nhưng vì người quen của bạn mình đang làm việc ở đó nên mình tin tưởng và đăng ký online. Ngay lập tức, 2 hôm sau SIM và hợp đồng đã được gửi tới địa chỉ của mình, sau khi cho SIM vào điện thoại thì máy đã có thể nghe gọi. Mình quá đỗi vui mừng! Thật không thể tin được là mình có thể mua được SIM giá rẻ một cách đơn giản như vậy. Vấn đề về SIM điện thoại của mình cũng đã được giải quyết! [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Trang chủ của GTN mobile (đa ngôn ngữ) Ngoài ra, gần đây mình cũng được bạn mình giới thiệu một nhà mạng SIM giá rẻ tên là SIM VÀNG. Đây là SIM giá rẻ, chủ yếu phục vụ người Việt, người Myanmar, người Indonesia sống ở Nhật. Cũng giống như GTN mobile, người nước ngoài có thể thanh toán qua cửa hàng tiện lợi hoặc chuyển khoản ngân hàng. ◆Gói SIM VÀNG (hàng tháng - chưa gồm thuế) Dung lượng dữ liệu SIM dữ liệu SIM nghe gọi 1GB ¥600 ¥1,480 3GB ¥1,080 ¥2,180 5GB ¥1,380 ¥2,620 10GB ¥2,800 ¥4,180 25GB ¥3,180 ¥4,980 30GB ¥3,380 ¥5,180 ※SIM dữ liệu kèm chức năng nhận tin nhắn SMS: 150 yên/tháng.※SIM nghe gọi có cước phí mỗi 30 giây 20 yên.※Có SIM nghe gọi thoả thích (gọi miễn phí dưới 5 phút mỗi lần: 680 yên/tháng, dưới 10 phút: 850 yên/tháng, dưới 15 phút: 1,150 yên/tháng). [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Trang chủ của SIM VÀNG (Tiếng Việt) [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] KOKORO:Lựa chọn công ty điện thoại di động (SIM) một cách khôn ngoan Tổng kết Mình sẽ tổng kết lại bài viết về cước phí điện thoại và các phương thức thanh toán như sau nhé. ✔︎ Các nhà mạng lớn thường có cước phí cao. ✔︎ Nhiều hãng SIM giá rẻ chỉ cho phép thanh toán bằng thẻ tín dụng. ✔︎ GTN mobile hay SIM VÀNG là những hãng SIM giá rẻ hướng tới đối tượng là người nước ngoài nên khách hàng có thể thanh toán bằng cách chuyển khoản ngân hàng hoặc thanh toán qua cửa hàng tiện lợi. Rất mong các bạn tham khảo các thông tin trong bài viết của mình.
-
Bí quyết sống ở Nhật Bản
<Nội dung trang> 1. Sống ở đâu? 2. Bí quyết mua sắm 1. Sống ở đâu? Sống ở thành thị hay nông thôn Tuỳ vào việc sống ở đâu mà mức độ tiện lợi và chi phí sinh hoạt sẽ khác nhau. Thành thị và nông thôn đều có những ưu điểm riêng. Dưới đây là blog so sánh điểm hay và dở của cuộc sống tại thành thị và nông thôn do một cựu du học sinh từng sống ở cả 2 nơi kể lại. So sánh chi tiết: Sống ở thành thị và nông thôn Phân tích dữ liệu: Sống ở địa phương nào mức chi vượt thu ít hơn So sánh giữa “chi phí của du học sinh” theo kết quả khảo sát của JASSO và “ước tính thu nhập từ baito” do ban biên tập tính toán dựa trên mức lương tối thiểu, ta có thể biết được chênh lệch thu chi của du học sinh từng vùng. Theo kết quả này, vùng bị chi vượt thu nhiều nhất là Kanto, tiếp theo là Tokyo, còn vùng ít bị thâm hụt nhất là Shikoku. Theo dữ liệu thì ở các thành phố lớn, khuynh hướng chung là mức lương giờ cao hơn nên lương baito kiếm được nhiều, nhưng chi phí còn cao hơn nữa. Nguyên nhân quan trọng trong khác biệt về chi phí là tiền thuê nhà và học phí. Để đạt được mục đích của bản thân khi đi du học thì nên chăng đừng lựa chọn địa phương theo ý thích, mà hãy tính toán kĩ về kinh tế khi chọn nơi đến để du học. ◆ Chi phí và thu nhập ước tính từ baito trong 1 tháng của du học sinh A. Chi phí B. Thu nhập ước tính từ baito Mức chênh lệch B-A Các tỉnh có nhiều du học sinh Lương tối thiểu bình quân Hokkaido 130.000 94.710 -35.290 Hokkaido 861 Tohoku 126.000 89.833 -36.167 Miyagi, Fukushima 817 Kanto 157.000 101.970 -55.030 Saitama, Chiba 927 Tokyo 163.000 111.430 -51.570 Tokyo 1.013 Chubu 130.000 100.430 -29.570 Aichi, Shizuoka 913 Kinki 143.000 104.023 -38.977 Osaka, Kyoto 946 Chukoku 126.000 94.453 -31.547 Hiroshima, Okayama 859 Shikoku 117.000 89.210 -27.790 Kagawa, Ehime 811 Kyushu 129.000 90.787 -38.213 Fukuoka, Oita 825 ※Lương tối thiểu các vùng (bình quân) = (Lương tối thiểu của tỉnh có nhiều du học sinh nhất x 2 + lương tối thiểu của tỉnh có nhiều du học sinh thứ nhì)÷3 ※Thu nhập ước tính từ baito = lương tối thiểu (bình quân) x 110 tiếng Trái: Thành phố Nagoya; Phải: Thành phố Fukuoka Ở nông thôn thường dễ sống hơn Cả du học sinh, thực tập sinh kỹ năng và kỹ sư khi làm việc ở thành phố lớn thường có mức lương cao hơn, nhưng nhiều trường hợp chi phí sinh hoạt còn cao hơn cả thu nhập, vì vậy, các bạn nên hết sức chú ý. Đối với thực tập sinh kỹ năng, tiền kí túc xá ở thành thị là một điểm mấu chốt. Tuỳ theo công ty phái cử, cũng có nơi học sinh không được tự do lựa chọn nơi đến thực tập, còn các công ty phái cử mà học sinh được chọn lựa thì thường là công ty làm ăn đàng hoàng hơn. Ngoài ra, trong số các du học sinh mà ban biên tập đã phỏng vấn, những bạn chọn vùng nông thôn thường có cuộc sống tương đối dễ dàng hơn, và nhờ đó, các bạn này cũng có xu hướng dành phần thời gian dư ra đó cho việc học. Các bạn có thể đọc những câu chuyện trải nghiệm thực tế của các sempai (du học sinh, thực tập sinh kỹ năng) miêu tả cụ thể cuộc sống ở vùng nông thôn để tham khảo cách lựa chọn nơi sinh sống. ● Hành trình du học trọn vẹn ý nghĩa nhờ vòng kết nối bạn bè phong phú (Du học: Từ trường tiếng Nhật → Đại học tỉnh lập Nagasaki) ● Học tập nghiêm túc, du học chi phí thấp. ● Lấy được chứng chỉ N1 sau chưa đầy 3 năm (Thực tập kỹ năng trong vòng tay ấm áp của những người xung quanh) ● Cùng bạn bè sống vui vẻ ở miền thôn quê (Thực tập kỹ năng ở tỉnh Mie) 2. Bí quyết mua sắm Đối với thực phẩm, ngoài chuyện giá cả, các bạn nên quan tâm đến độ an toàn nữa nhé. Còn đối với đồ điện gia dụng hay đồ lặt vặt dùng hàng ngày thì ngay cả trong cùng một khu vực thì tuỳ theo cửa hàng hoặc cách mua hàng mà giá cả có thể rất khác nhau. Vì vậy, các bạn nên bỏ công sức một chút để tiết kiệm nhé. Siêu thị Siêu thị mà người Việt trẻ ở Nhật đặc biệt ưa chuộng là siêu thị “Gyomu supa” có mặt trên toàn quốc. Ngoài siêu thị này ra, cũng còn nhiều siêu thị giá rẻ khác nữa. Bên cạnh đó, có nhiều người Việt còn đi mua sắm theo kiểu cùng trong một lần đi nhiều trung tâm mua sắm và siêu thị khác nhau, và ở mỗi cửa hàng lại mua một số mặt hàng khác nhau. Cửa hàng 100 yên Hầu hết các đồ dùng lặt vặt hằng ngày đều có thể mua được ở “Cửa hàng 100 yên”. Các cửa hàng này còn được gọi là cửa hàng “hyakkin” (nghĩa là đồng giá 100). Đúng như tên gọi này, hầu hết các mặt hàng đều có giá (trước thuế) là 100 yên. ※100 yên = khoảng 22.300 VND (Tỷ giá ngày 23/11/2020) Ở cửa hàng 100 yên, bạn có thể mua đủ loại tạp phẩm từ bát đũa, đồ dùng nhà bếp, đồ dùng trong nhà vệ sinh, dụng cụ, văn phòng phẩm, đồ thủ công, đồ điện... Rất nhiều người Nhật sau khi chuyển nhà thì trước tiên cũng đi ra cửa hàng 100 yên. Các công ty lớn kinh doanh cửa hàng 100 yên gồm có Daiso, Seria, Watts (bao gồm cả Meets, Look), Can★Do v.v.. Cách mua sắm đồ điện gia dụng Mua đồ trên trang so sánh rẻ hơn ở cửa hàng điện máy lớn Nói chung, so với cửa hàng đồ điện ngoài phố, các cửa hàng điện máy lớn (Joshin, Yamada Denki, Yodobashi Camera, Bic Camera v.v.) có giá rẻ hơn, còn các trang so sánh giá trên mạng Internet (như kakaku.com chẳng hạn) thì còn rẻ hơn nữa. Trong nhiều trường hợp, “giá thấp nhất” trên các trang so sánh còn thấp hơn “giá đặc biệt” tại các cửa hàng điện máy lớn. Trên các trang so sánh, ngoài đồ điện gia dụng, còn có thông tin về nhiều mặt hàng và dịch vụ khác nữa. Trang web bán hàng Tất cả các mặt hàng đều có thể mua được trên các trang web bán hàng qua mạng. Tuỳ từng sản phẩm mà giá cả có thể sẽ rẻ hơn mua ở siêu thị. Tuỳ theo từng gian hàng, có cả trường hợp nếu giá sản phẩm vượt qua một mức nhất định thì sẽ được miễn phí vận chuyển. Rakuten Amazon Cửa hàng kinh doanh số lượng lớn giá rẻ Các cửa hàng kinh doanh số lượng lớn giá rẻ được ưa chuộng gồm có “Don Quijote”, “Costco” v.v… Chuỗi cửa hàng “Don Quijote” có nhiều cửa hàng đặt ở những nơi dễ đi tới bằng tàu điện và được khách du lịch nước ngoài rất yêu thích. Don Quijote Hợp đồng nghe gọi・dữ liệu điện thoại di động Ở Nhật Bản, nếu sử dụng điện thoại di động trong thời gian dài thì bạn sẽ phải ký hợp đồng với nhà mạng di động (công ty viễn thông) và trả cước sử dụng hằng tháng. 3 nhà mạng lớn gồm có docomo, au và Softbank. Hầu hết các gói cước bao gồm cả nghe gọi và dữ liệu (kết nối Internet) đều vào khoảng từ 5.000 ~ 8.000 yên/tháng. Hiện nay, ngày càng có nhiều người sử dụng các loại SIM giá rẻ với mức phí sử dụng thấp hơn. Dưới đây là đường link bài viết chi tiết về SIM giá rẻ. Lựa chọn công ty điện thoại di động (SIM) một cách khôn ngoan 1. Tại sao cần phải ký hợp đồng dịch vụ nghe gọi và dữ liệu 2. Nhà mạng lớn thì chất lượng dịch vụ tốt, giá cao 3. Điện thoại・SIM giá rẻ 4. Ví dụ về gói cước SIM giá rẻ 5. Nhược điểm của SIM giá rẻ và cách khắc phục Quần áo, giày dép Có rất nhiều cửa hiệu quần áo giá rẻ. UNIQLO có cửa hàng ở khắp mọi nơi trên đất nước Nhật Bản, còn cửa hàng của ZARA và H&M cũng đang ngày càng nhiều hơn. Ngoài ra, “Shimamura” cũng được đánh giá là có mức giá phải chăng. Về giày dép, có các chuỗi cửa hàng bán với giá rẻ như ABC-Mart, Kutsuryutsusenta, Kutsu no Chiyoda v.v...
-
So sánh triệt để: Cuộc sống ở thành thị và nông thôn
Nhiều người nước ngoài đến Nhật và rất băn khoăn không biết nên sống ở thành phố hay nông thôn. Khi còn là du học sinh, mình đã sống ở Tokyo và Chiba, hiện nay mình đang sống ở một thành phố thuộc tỉnh Hyogo. Mình đã sống ở cả thành thị và nông thôn ở Nhật nên mình muốn giới thiệu với các bạn những điểm khác biệt giữa hai nơi này. 〈Miikochan〉 Người nước ngoài sống ở Nhật Theo thống kê của Bộ tư pháp, tính đến tháng 6 năm 2021, có khoảng 2.820.000 người nước ngoài sinh sống ở Nhật. Các quốc tịch của người nước ngoài được xếp hạng như sau. ① Người Trung Quốc: 745.411 người (26.4%) ② Người Việt Nam: 450.046 người (15.9%) ③ Người Hàn Quốc: 416.389 người (14.7%) ④ Người Philippines: 277.341 người (9.8%) ⑤ Người Brazil: 206.365 người (7.3%) Thêm vào đó, các tỉnh thành phố có nhiều người nước ngoài được xếp hạng như sau. Tỉnh, thành phố Số người nước ngoài % 1 Tokyo 541,807 19.2 2 Aichi 269,685 9.6 3 Osaka 250,071 8.9 4 Kanagawa 230,301 8.2 5 Saitama 198,548 7.0 6 Chiba 168,048 6.0 7 Hyogo 113,772 4.0 8 Shizuoka 99,143 3.5 Điểm tốt và điểm không tốt khi sống ở thành phố Khi sống trong 23 quận ở Tokyo, mình thấy cái gì cũng tiện lợi. Đặc biệt là hệ thống cửa hàng rất phong phú, đầy đủ, có nhiều siêu thị và cửa hàng tiện lợi. Có nhiều nhân viên cửa hàng là người nước ngoài, bạn có thể xin tư vấn bằng tiếng Việt tại một số cửa hàng bán điện thoại di động và sim. Vì vậy, mình đã tổng hợp các điểm tốt và không tốt khi sống ở thành phố vào bảng dưới đây. ◆ Điểm tốt khi sống ở thành phố Về mặt công việc Nhiều thông tin tuyển dụng, nhiều việc làm thêm Nhiều nơi làm việc tích cực tuyển dụng người nước ngoài Mức lương tiêu chuẩn cao Về mặt sinh hoạt Nhiều tuyến đường, tần suất số chuyến tàu, xe buýt cao Gần sân bay lớn, thuận tiện để đi về nước, đi du lịch Nhiều khu vui chơi, nhà hàng, cửa hàng nhỏ. Nhiều nơi cung cấp dịch vụ cho người nước ngoài Nhiều nhà trẻ, trường mầm non Về mặt văn hoá Dễ tiếp nhận người nước ngoài Nhiều người nước ngoài, dễ tìm bạn cùng quê ◆ Điểm không tốt khi sống ở thành phố Về mặt công việc Vất vả trong việc đi học, đi làm vì tàu chật kín người Về mặt sinh hoạt Vật giá cao (đặc biệt là tiền nhà, tiền học phí, các món ăn sống v.v.) Nhiều ô tô nên không khí bị ô nhiễm vì các loại khí thải Khó tìm được một khoảng trống để tự trồng rau v.v. Xa núi, biển nên ít có cơ hội tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời Về mặt văn hoá Mối quan hệ giữa người với người khá mờ nhạt, ít có tinh thần "tương thân tương ái" Điểm tốt và điểm không tốt khi sống ở nông thôn Thành phố ở địa phương (Thành phố Shizuoka) Sau khi sống ở Tokyo, mình đã sống ở thành phố Kashiwa thuộc tỉnh Chiba, hiện nay thì sống ở thành phố Himeji thuộc tỉnh Hyogo. So với việc sống ở Tokyo, khi sống ở các thành phố thuộc các tỉnh, tiền thuê nhà rất rẻ nhưng phòng rất rộng. Thế nhưng, khi mình đi tìm việc thì không tìm được việc mình thích ở gần nơi mình sống. Vì thế mà mình phải đi tàu 2 tiếng (một chiều) để đi từ Himeji vào trong thành phố Osaka làm việc. Hồi mình ở thành phố Kashiwa cũng vậy, mình đi đến chỗ làm thêm ở Tokyo mất 45 phút (một chiều). Tuy nhiên, thời gian gần đây, các thành phố nhỏ ở nông thôn cũng đã có thêm nhiều việc cho người nước ngoài. ◆ Điểm tốt khi sống ở nông thôn Về mặt sinh hoạt Vật giá rẻ, nếu so với thành phố lớn thì tiền nhà, tiền học, tiền mua đồ ăn sống rất rẻ Ít cảm thấy stress do đông người, tiếng ồn, tắc nghẽn vào giờ đi làm Không khí sạch, tốt cho sức khoẻ Có nhiều người tự trồng rau trong vườn nhà, nếu sống ở chung cư cũng có một khoảng đất nhỏ để trồng trọt Gần núi, biển, dễ tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời Về mặt văn hoá Có khu vực có sự gắn kết mạnh mẽ của cộng đồng người thuộc từng quốc gia Tình người nồng ấm, có văn hoá tương trợ lẫn nhau ◆ Điểm không tốt khi sống ở nông thôn Ít tuyến đường, tần suất số chuyến tàu, xe buýt thấp. Ở những nơi xa thành phố lớn, có nơi 1 tiếng chỉ có 1-2 chuyến tàu điện. Có những nơi không có tàu điện, xe buýt, nếu không có ô riêng thì không thể sinh hoạt được. Để lấy bằng lái ô tô thì cần có tiếng Nhật tương đương N2. Rất ít khu vui chơi giải trí, cửa hàng nhỏ, quán ăn Việt Nam v.v. Những điều lưu tâm khi sống ở Nhật Khi sống ở Nhật, mình thường lưu tâm đến các việc dưới đây. ・ Giao tiếp nhiều với người Nhật. ・ Hoàn thành tốt vai trò và trách nhiệm của mình trong công việc. ・ Tích cực tham gia các hoạt động tình nguyện ở địa phương. ・ Hiểu cách nghĩ của người Nhật, học hỏi những điểm tốt. Ngoài ra, việc tuân thủ các luật lệ trong xã hội cũng rất quan trọng. Bạn hãy tuân thủ luật pháp và các luật như “không ăn cắp vặt”, “không sử dụng thẻ lưu trú giả”, “không bán sổ ngân hàng, thẻ ngân hàng cho người khác” v.v. Hãy tham khảo kinh nghiệm của những anh chị đã có cuộc sống tuyệt vời ở nông thôn nhé. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Hành trình du học trọn vẹn ý nghĩa nhờ vòng kết nối bạn bè phong phú (Nagasaki) [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Cùng bạn bè sống vui vẻ ở vùng thôn quê (Thực tập kỹ năng ở tỉnh Mie) Tổng kết Thành phố lớn hay nông thôn đều có giá trị riêng. Bạn hãy chọn khu vực sống theo phong cách sống và mục tiêu tương lai của bạn. Mình muốn làm việc trong ngành dịch vụ nên ban đầu mình chọn một thành phố lớn - nơi dễ kiếm việc như vậy. Tuy nhiên, mặc dù ở thành thị có nhiều việc làm hơn và lương cao hơn nông thôn nhưng việc chênh lệch tiền nhà và học phí cao hơn chênh lệch lương (chênh lệch giữa lương thành thị và nông thôn) khá nhiều. Du học sinh cũng có những hạn chế trong việc đi làm thêm, vì vậy bạn nên chọn khu vực sống sau khi cân nhắc sự chênh lệch về chi tiêu. Thời gian gần đây, số lượng việc làm của người nước ngoài ở nông thôn tăng lên, bạn cũng có thể đi du học ở nông thôn và tìm việc làm ở thành phố. Hãy tham khảo những bài viết trong mục kinh nghiệm cá nhân trên trang KOKORO nhé.
-
Các cơ sở y tế có hỗ trợ Tiếng Việt (Khu vực Kansai)
Bác sĩ Phạm Nguyên Quý là một trong số ít bác sĩ người Việt được đào tạo tại Đại học Y – Nha khoa Tokyo, Nhật Bản và hiện đang làm việc tại một bệnh viện đa khoa ở cố đô Kyoto. Trong quá trình làm việc, bác sĩ Quý có dịp tiếp xúc với nhiều bệnh nhân người Việt Nam lẫn người nước ngoài gặp khó khăn trong quá trình khám chữa bệnh nên đã viết bài sau đây, với hy vọng giúp ích đôi chút trong việc cải thiện tình hình. Cách tìm kiếm cơ sở y tế Số người Việt Nam đang làm việc, học tập ở Nhật Bản ngày càng tăng. Theo số liệu của Bộ Tư pháp Nhật Bản, tính tới tháng 12/2019, số người Việt Nam tại Nhật Bản là 411.968 người, tăng 24,5% so với con số 81.133 người trong năm trước đó. Tuy nhiên, một bộ phận lớn người Việt không đủ khả năng giao tiếp bằng tiếng Nhật phổ thông và gặp nhiều khó khăn trong việc giao tiếp khi đi khám bệnh. Đây là vấn đề phổ biến của người nước ngoài ở Nhật dù nhiều người có bảo hiểm y tế và trên nguyên tắc có thể đi bất cứ bệnh viện/phòng khám nào nhưng không đi khám được vì rào cản ngôn ngữ. Tôi đã gặp nhiều trường hợp có triệu chứng nhưng không biết đi khám khoa nào, khám ở bệnh viện nào cho hợp lý. Một số bạn tự tìm ra chỗ khám bệnh gần nhà nhưng gặp vấn đề về giao tiếp nên không hiểu bác sĩ nói gì và hậu quả là lại phải tự đi khám thêm 5-7 bệnh viện khác mà vẫn không ra bệnh, hoặc không an tâm với tư vấn hoặc điều trị. Có những bạn cần làm Giấy chứng nhận sức khỏe để bổ sung vào hồ sơ xin việc cũng không có ai hướng dẫn kỹ lưỡng... Một số bạn tự tìm kiếm tới các cơ sở tầm soát…ung thư, tốn vài vạn yên với đủ xét nghiệm nhưng rốt cuộc cũng không được cấp giấy tờ như yêu cầu. Đáng buồn hơn, một số trường hợp có triệu chứng báo động của một cơn suyễn hay tắc ruột… nhưng vì không đi khám sớm dẫn đến hậu quả đáng tiếc. Lời khuyên của tôi là đừng tự phán đoán và “chịu trận” một mình mà hãy báo cho bạn bè, cho người quản lý công ty để tìm hướng giải quyết. Với các bạn thực tập sinh thì có công ty tiếp nhận, hay cơ quan phái cử chịu trách nhiệm hỗ trợ dẫn đi khám và tìm phiên dịch khi đau ốm. Sinh viên du học thì khi không có bạn rành tiếng Nhật, nên hỏi ý giáo viên/mentor phụ trách hoặc cơ quan quản lý sinh viên hỗ trợ. Với kết nối mạng ngày nay, các bạn có thể vào các nhóm hỗ trợ người Việt uy tín trong cộng đồng để tìm lời khuyên sáng suốt. Mua thuốc được kê đơn như thế nào Tuy nhiên, khó khăn không chỉ là ở chuyện tìm nơi đi khám. Nhiều bạn gặp bác sĩ rồi, chẩn đoán đúng bệnh rồi, được cấp toa thuốc rồi vẫn không khỏi vì…không biết đi lấy thuốc ở đâu, hoặc uống thuốc như thế nào. Đối với người không rành tiếng Nhật, đó là những góc khuất cần cải thiện. Những bệnh viện cấp thuốc ngay trong viện thì tiện lợi hơn nhưng khi bác sĩ “vô tư” cho đơn thuốc ra ngoài mua thì bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong giao tiếp ở nhà thuốc địa phương. Nhiều người Việt thậm chí còn không biết đơn thuốc bác sĩ ở Nhật chỉ có hiệu lực vài ngày (quá thời hạn sẽ không mua được thuốc nữa) nên lúc đi lấy thuốc mới phát hiện đã hết hạn! Lời khuyên của tôi cho tình huống này là hãy hỏi lại quầy lễ tân hoặc hỏi y tá xem quầy thuốc gần bệnh viện là ở đâu (gặp người nhiệt tình sẽ dắt tới tận nơi!) và cố gắng lấy thuốc ngay trong ngày. Những cơ sở y tế có hỗ trợ tiếng Việt (khu vực Kansai) Liên quan đến vấn đề hỗ trợ ngôn ngữ cho người nước ngoài, Chính phủ Nhật đang rất cố gắng để cải thiện môi trường khám chữa bệnh cho người nước ngoài. Tại các bệnh viện trực thuộc trường Đại học, hay bệnh viện chuyên nghành (giống bệnh viện “tuyến cuối” ở Việt Nam) thì hầu hết đều có sử dụng dịch vụ dịch qua điện thoại cho bệnh nhân hoặc có phiên dịch tới trực tiếp hỗ trợ quá trình thăm khám và giải thích của bác sĩ. Tuy nhiên, cũng phải nói rằng dịch thuật y tế Nhật- Việt đang còn ở thời kỳ “sơ khai” vì số người rành rõi tiếng Nhật y khoa còn rất ít. Nhiều tình huống phiên dịch chưa đúng chuyên môn và chất lượng dịch vẫn chưa ổn định. Sau đây, tôi xin giới thiệu một số bệnh viện có hỗ trợ thông dịch bằng tiếng Việt tại Kansai để độc giả tham khảo. ◇ Tại Tỉnh Osaka 1Rinku General Medical Centerりんくう総合医療センター 【Địa chỉ】Rinku Ourai Kita 2-23, Izumisano-shi, Osaka-fu 598-8577 【Điện thoại】072-469-3111 【Chuyên khoa】Tất cả các chuyên khoa 【Ngày làm việc】Thứ 2 đến thứ 6, từ từ 8:00 đến 11:00 (Sản phụ khoa tới 11:30) 2Osaka University Hospital大阪大学付属病院病 【Địa chỉ】2-15 Yamadaoka, Suita, Osaka-shi 565-0871 【Điện thoại】06-6879-5111 【Chuyên khoa】Tất cả các chuyên khoa 【Ngày làm việc】Thứ 2 đến thứ 6, từ 8:30 đến 11:00 3Kitano Hospital北野病院 【Địa chỉ】2-4-20 Ohgimachi, Kita-ku, Osaka-shi, 530-8480 【Điện thoại】06-6361-0588 【Chuyên khoa】Tất cả các chuyên khoa 【Ngày làm việc】Thứ 2 đến thứ 6 và thứ 7 tuần thứ 1 và 3, từ 8:45 đến 11:30 4Osaka City General Hospital大阪市立総合医療 【Địa chỉ】2-13-22 Miyakojima-hondori Miyakojima-ku Osaka-shi 534-0021 【Điện thoại】06-6929-3643/06-6929-1221 【Chuyên khoa】Tất cả các chuyên khoa 【Ngày làm việc】Thứ 2 đến thứ 6, từ 8:45 đến 11:00 ◇ Tại tỉnh Hyogo 1Kobe University Hospital 神戸大学医学部附属病院 【Địa chỉ】7-5-2 Kusunoki-cho, Chuo-ku, Kobe-shi 650-0017 【Điện thoại】078-382-5111 【Chuyên khoa】Tất cả các chuyên khoa 【Ngày làm việc】Thứ 2 đến thứ 6, từ 8:30 đến 11:00 2Kobe City Medical Center Central Hospital神戸市立医療センター中央市民病院 【Địa chỉ】2-chome, Minami-cho, Minatojima, Chuo-ku, Kobe-shi 650-0047 【Điện thoại】078-302-4321 【Chuyên khoa】Tất cả các chuyên khoa 【Ngày làm việc】Thứ 2 đến thứ 6, từ 8:30 đến 11:00 3Kobe Ohyama Hospital 神戸大山病院 【Địa chỉ】10-1-12 Mizukidori, Hyogo-ku, Kobe-shi, Hyogo-ken 652-0802 【Điện thoại】078-578-0321 【Chuyên khoa】Nội khoa, Ngoại khoa, Khoa chấn thương chỉnh hình 【Ngày làm việc】Thứ 2 đến thứ 6, từ 9:00 đến 12:00 và từ 17:00 đến 19:00. Thứ 7, từ 9:00 đến 12:00 ◇ Ở Kyoto 1Kyoto Miniren Central Hospital京都民医連中央病院 【Địa chỉ】Uzumasa Motomachi, Ukyou-ku, Kyoto-shi, 616-8147 【Điện thoại】075-861-2220 【Chuyên khoa】Tất cả các chuyên khoa 【Ngày làm việc】Thứ 2 đến thứ 6, từ 8:30 đến 11:30 (Một số khoa còn mở từ 16:30 đến 19:00) 2Kyoto University Hospital京都大学附属病院 【Địa chỉ】54 Kawaharacho, Shogoin, Sakyo-ku Kyoto-shi, 606-8507 【Điện thoại】075-751-3111 【Chuyên khoa】Tất cả các chuyên khoa 【Ngày làm việc】Thứ 2 đến thứ 6, từ 8:15 đến 11:00 3Kyoto City Hospital京都市立病院 【Địa chỉ】1-2 Mibuhigashitakadacho, Nakagyo-ku, Kyoto-shi, 604-8845 【Điện thoại】075-311-5311 【Chuyên khoa】Tất cả các chuyên khoa 【Ngày làm việc】Thứ 2 đến thứ 6, từ 8:30 đến 11:00
Xếp hạng bài viết phổ biến
-
Lớp học tiếng Nhật online miễn phí 17066 views
-
Không được ăn ốc bắt ở ruộng lúa 15539 views
-
“Đúng giờ” ở Nhật là như thế nào? 13031 views
Platinum Sponsor
Bronze Sponsors
- Global HR Strategy
- Trường Nhật Ngữ EHLE
Đơn vị hỗ trợ
- Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam
- Trung tâm Giao lưu Văn hoá Nhật Bản tại Việt Nam
- Văn phòng JNTO Hà Nội
- Liên đoàn kinh tế vùng Kansai
- Hội Việt Nam (JAVN)
- Hội hỗ trợ Tomoiki Việt Nhật
- Hiệp hội phát triển giao lưu nguồn nhân lực quốc tế
Đơn vị hợp tác
Tổ chức hỗ trợ du học sinh
Nhật Bản (JASSO)
Mạng lưới luật sư cho lao động người nước ngoài