Học tiếng Nhật | Tin mới nhất

Lớp học tiếng Nhật online miễn phí

“Lớp tiếng Nhật tình nguyện" đã giúp ích rất nhiều cho du học sinh và thực tập sinh kỹ năng ở Nhật Bản. Tuy nhiên, với những ai học ở các lớp này vẫn thấy chưa đủ, hoặc không có lớp học như vậy ở gần nơi mình sinh sống thì nên làm thế nào? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu về Lotus Works, tổ chức pháp nhân phi lợi nhuận đang tổ chức các lớp học một thầy một trò online miễn phí. Lớp học một thầy một trò qua điện thoại video Giáo viên tình nguyện nói chuyện với học sinh qua mạng ...

11/03/2024
  • Top 10 tin nổi bật trong năm 2023

    24/12/2023
    Chỉ còn vài ngày nữa là kết thúc năm 2023. Khi dịch COVID-19 lắng xuống trên toàn thế giới, ngày càng có nhiều người đi lại mà không đeo khẩu trang ở cả Nhật Bản và Việt Nam. Tuy nhiên, 2023 là một năm đầy thăng trầm khi giá cả toàn cầu tiếp tục tăng và xung đột vũ trang xảy ra giữa Israel và Palestine tại Dải Gaza. Chúng ta hãy cùng nhìn lại những tin tức lớn của năm nay.【Fujita Hironobu】 Tháng 1 ~ tháng 12 Giá cả leo thang, đồng yên mất giá Thủ tướng Kishida Fumio phát biểu về các biện pháp ổn định giá xăng dầu, v.v. = 30/8/2023 Ⓒ Mainichi Shimbun Cơn sốt tăng giá thực phẩm và các mặt hàng khác bắt đầu từ năm 2022 vẫn tiếp tục kéo dài sang năm nay. Trong năm nay, hơn 30.000 mặt hàng thực phẩm và đồ uống đã tăng giá. Điều này là do giá năng lượng như dầu thô và khí đốt tăng vọt, chi phí nguyên liệu thô tăng do đồng yên mất giá. Giá điện, xăng cũng tăng, người tiêu dùng hạn chế mua hàng để tiết kiệm chi phí sinh hoạt. Thủ tướng Kishida Fumio phát biểu về các biện pháp ổn định giá xăng dầu, v.v. = 30/8/2023 Ⓒ Mainichi Shimbun Cơn sốt tăng giá thực phẩm và các mặt hàng khác bắt đầu từ năm 2022 vẫn tiếp tục kéo dài sang năm nay. Trong năm nay, hơn 30.000 mặt hàng thực phẩm và đồ uống đã tăng giá. Điều này là do giá năng lượng như dầu thô và khí đốt tăng vọt, chi phí nguyên liệu thô tăng do đồng yên mất giá. Giá điện, xăng cũng tăng, người tiêu dùng hạn chế mua hàng để tiết kiệm chi phí sinh hoạt. Tháng 3 Nhật Bản đứng đầu trong Giải bóng chày cổ điển thế giới Đội tuyển Nhật Bản ăn mừng chiến thắng. Tuyển thủ Otani Shohei nâng cúp vô địch = Hoa Kỳ ngày 21/3/2023 Ⓒ Mainichi Shimbun Giải bóng chày cổ điển thế giới (WBC) được tổ chức 4 năm 1 lần. Sau 3 mùa giải không có cúp, năm nay Nhật Bản đã vô địch thế giới. Trong trận chung kết được tổ chức ở Mỹ vào ngày 21/3, Nhật Bản đánh bại Mỹ với tỷ số 3-2 khiến toàn thể người dân Nhật Bản vô cùng vui mừng. Tuyển thủ Otani Shohei - một thành viên của American Major League Angels đã thi đấu hết mình và thể hiện tài năng ở cả phần ném bóng và đánh bóng. Đội tuyển Nhật Bản ăn mừng chiến thắng. Tuyển thủ Otani Shohei nâng cúp vô địch = Hoa Kỳ ngày 21/3/2023 Ⓒ Mainichi Shimbun Giải bóng chày cổ điển thế giới (WBC) được tổ chức 4 năm 1 lần. Sau 3 mùa giải không có cúp, năm nay Nhật Bản đã vô địch thế giới. Trong trận chung kết được tổ chức ở Mỹ vào ngày 21/3, Nhật Bản đánh bại Mỹ với tỷ số 3-2 khiến toàn thể người dân Nhật Bản vô cùng vui mừng. Tuyển thủ Otani Shohei - một thành viên của American Major League Angels đã thi đấu hết mình và thể hiện tài năng ở cả phần ném bóng và đánh bóng. Tháng 4 Số lượng phụ nữ được bầu trong các cuộc bầu cử địa phương cao nhất từ trước tới nay Vào tháng 4, “Cuộc bầu cử địa phương” trên toàn Nhật Bản đã được tổ chức để bầu ra thống đốc, thị trưởng, nghị sỹ cấp tỉnh. Trong 88 cuộc bầu cử thị trưởng, lần đầu tiên có 7 phụ nữ được bầu, số lượng cao nhất từ trước đến nay. Trong các cuộc bầu cử nghị sỹ cấp tỉnh, có 316 phụ nữ được bầu, con số cao nhất từ trước đến nay. Tuy nhiên, ở Nhật Bản, tỷ lệ phụ nữ trong nghị viện vẫn còn nhỏ. Việc sử dụng AI mở rộng nhanh chóng Việc sử dụng “AI” - trí tuệ nhân tạo để tạo ra văn bản, hình ảnh, video, âm thanh mới, v.v. trở nên phổ biến. Một công ty khởi nghiệp của Mỹ đã sáng tạo ra “Chat GPT” - ứng dụng có thể đối thoại. Phong trào sử dụng “Chat GPT” trong công việc và giáo dục đã bùng nổ trên khắp thế giới. Việc sử dụng “AI” - trí tuệ nhân tạo để tạo ra văn bản, hình ảnh, video, âm thanh mới, v.v. trở nên phổ biến. Một công ty khởi nghiệp của Mỹ đã sáng tạo ra “Chat GPT” - ứng dụng có thể đối thoại. Phong trào sử dụng “Chat GPT” trong công việc và giáo dục đã bùng nổ trên khắp thế giới. Tháng 5 COVID-19 trở thành “Bệnh truyền nhiễm loại 5” Đã hơn 3 năm kể từ khi trường hợp nhiễm COVID-19 đầu tiên được xác nhận tại Nhật Bản vào tháng 1 năm 2020. Vào tháng 5 năm nay, COVID-19 đã bị hạ xuống loại 5 trong Luật Kiểm soát bệnh truyền nhiễm ở Nhật, các cá nhân và công ty có quyền quyết định các biện pháp kiểm soát lây nhiễm. Đã hơn 3 năm kể từ khi trường hợp nhiễm COVID-19 đầu tiên được xác nhận tại Nhật Bản vào tháng 1 năm 2020. Vào tháng 5 năm nay, COVID-19 đã bị hạ xuống loại 5 trong Luật Kiểm soát bệnh truyền nhiễm ở Nhật, các cá nhân và công ty có quyền quyết định các biện pháp kiểm soát lây nhiễm. Hội nghị thượng đỉnh G7 tại Hiroshima G7 = Tháng 5/2023 Ⓒ Mainichi Shimbun Hội nghị thượng đỉnh G7 được tổ chức tại Hiroshima từ ngày 19 đến ngày 21/5. 8 quốc gia mới nổi và đang phát triển, có tầm ảnh hưởng quốc tế cũng tham gia hội nghị với tư cách khách mời. Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng đã tham dự hội nghị. Vào ngày cuối cùng, Tổng thống Volodymyr Zelenskiy của Ukraine cũng tham gia hội nghị và kêu gọi các nước tiếp tục hỗ trợ Ukraine. G7 = Tháng 5/2023 Ⓒ Mainichi Shimbun Hội nghị thượng đỉnh G7 được tổ chức tại Hiroshima từ ngày 19 đến ngày 21/5. 8 quốc gia mới nổi và đang phát triển, có tầm ảnh hưởng quốc tế cũng tham gia hội nghị với tư cách khách mời. Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng đã tham dự hội nghị. Vào ngày cuối cùng, Tổng thống Volodymyr Zelenskiy của Ukraine cũng tham gia hội nghị và kêu gọi các nước tiếp tục hỗ trợ Ukraine. Tháng 6 ~ tháng 8 Mùa hè nóng kỷ lục Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới của Liên hợp quốc và các tổ chức khác, nhiệt độ toàn cầu từ tháng 6 đến tháng 8 năm nay đạt mức cao kỷ lục. Tại Nhật Bản, nhiệt độ trung bình trên cả nước từ tháng 6 đến tháng 8 đạt mức cao nhất kể từ khi Cơ quan Khí tượng Nhật Bản bắt đầu lưu giữ số liệu thống kê. Tổng thư ký Liên hợp quốc Antonio Guterres đã nói rằng: “Thời kỳ nóng lên toàn cầu đã qua, thời kỳ sôi sục toàn cầu đã đến”. Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới của Liên hợp quốc và các tổ chức khác, nhiệt độ toàn cầu từ tháng 6 đến tháng 8 năm nay đạt mức cao kỷ lục. Tại Nhật Bản, nhiệt độ trung bình trên cả nước từ tháng 6 đến tháng 8 đạt mức cao nhất kể từ khi Cơ quan Khí tượng Nhật Bản bắt đầu lưu giữ số liệu thống kê. Tổng thư ký Liên hợp quốc Antonio Guterres đã nói rằng: “Thời kỳ nóng lên toàn cầu đã qua, thời kỳ sôi sục toàn cầu đã đến”. Tháng 9 Johnny's lần đầu thừa nhận tấn công tình dục Johnny's - một trong những công ty tìm kiếm ngôi sao của Nhật Bản lần đầu tiên thừa nhận cố chủ tịch Johnny Kitagawa đã tấn công tình dục nhiều nam giới muốn trở thành ngôi sao. Công ty lần lượt thông báo về việc thay đổi chủ tịch, đổi tên công ty và bồi thường cho các nạn nhân. Tuy nhiên, phản ứng từ xã hội rất gay gắt, nhiều công ty chấm dứt hợp đồng quảng cáo với những ngôi sao có liên kết với công ty này. Tháng 10 Kỳ thủ cờ tướng Nhật Bản Fujii Sota trở thành kỳ thủ đầu tiên trong lịch sử giành được 8 danh hiệu Kỳ thủ Fujii Sota (mép bên trái) Ⓒ Mainichi Shimbun Kỳ thủ Fujii Sota (21 tuổi) đã giành được tất cả 8 danh hiệu cờ tướng Nhật Bản (Shogi) tại Nhật Bản vào ngày 11/10, trở thành kỳ thủ trẻ nhất và đầu tiên trong lịch sử giành được 8 danh hiệu Shogi. Việc giành được tất cả danh hiệu Shogi vô cùng khó khăn. 5 năm trước, 8 danh hiệu Shogi được chia đều cho 8 kỳ thủ. Kỳ thủ Fujii Sota (mép bên trái) Ⓒ Mainichi Shimbun Kỳ thủ Fujii Sota (21 tuổi) đã giành được tất cả 8 danh hiệu cờ tướng Nhật Bản (Shogi) tại Nhật Bản vào ngày 11/10, trở thành kỳ thủ trẻ nhất và đầu tiên trong lịch sử giành được 8 danh hiệu Shogi. Việc giành được tất cả danh hiệu Shogi vô cùng khó khăn. 5 năm trước, 8 danh hiệu Shogi được chia đều cho 8 kỳ thủ. Tháng 11 ~ tháng 12 Nghi ngờ về quỹ đen trong Đảng Dân chủ tự do Các nghị sỹ của “Hội nghiên cứu chính sách Seiwa” (phe Abe) - phe lớn nhất trong Đảng Dân chủ Tự do, đã không báo cáo với Chính phủ Nhật Bản một phần thu nhập họ kiếm được từ việc bán vé tham gia tiệc gây quỹ chính trị. Các phe phái của Đảng Dân chủ Tự do nắm giữ các đảng phái, tổ chức tiệc gây quỹ và sử dụng phí tham gia của những người ủng hộ chính trị làm quỹ chính trị. Luật pháp yêu cầu họ phải báo cáo khoản phí tham gia này cho Chính phủ. Tuy nhiên, phe của Abe đã không báo cáo một phần doanh thu mà thay vào đó là chia cho các nghị sỹ. Các nghị sỹ nhận được số tiền này không phải đóng thuế và giữ bí mật cách chi tiêu. Khi việc này bị phát hiện, một số nghị sỹ có ảnh hưởng lớn trong quốc hội đã bị cách chức, không nắm giữ các vị trí quan trọng, 4 người thuộc phe Abe đã từ chức bộ trưởng. Ngoài ra, vào tháng 12, Văn phòng Công tố Tokyo đã khám xét các văn phòng có liên quan đến phe của Abe. ※ Chức vụ, địa điểm làm việc, độ tuổi tính đến thời điểm đưa tin.
  • Các sự kiện lớn trong năm 2023

    06/01/2023
    Đã gần ba năm kể từ khi đại dịch corona bắt đầu lan rộng khắp thế giới và năm 2023 là năm mà nhiều người kì vọng du lịch quốc tế sẽ nhanh chóng phục hồi. Chúng tôi xin giới thiệu lịch trình diễn ra các sự kiện lớn trong năm 2023. Năm nay cũng là năm đánh dấu kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Nhật Bản và Việt Nam. (Mainichi Shimbun, Fujita Hironobu) Ảnh trên: Chủ tịch nước Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc (trái) và Thủ tướng Nhật Bản Kishida (Nguồn: Mainichi Shimbun) Bộ Văn hoá chuyển trụ sở / Ngày 27 tháng 3 Mô hình của Bộ Văn hóa và các quan chức (Từ trái sang: Thị trưởng Kyoto, Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Thống đốc tỉnh Kyoto) Nguồn: Mainichi Shimbun Bộ Văn hoá sẽ chuyển trụ sở từ Tokyo đến Kyoto và bắt đầu hoạt động.・Mục đích là để điều chỉnh tình trạng tập trung quá mức ở Tokyo. ・Kể từ khi các cơ quan trung ương được thành lập từ thời Minh Trị (1868 - 1912) đây là lần đầu tiên một cơ quan trung ương chuyển trụ sở. Mô hình của Bộ Văn hóa và các quan chức (Từ trái sang: Thị trưởng Kyoto, Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Thống đốc tỉnh Kyoto) Nguồn: Mainichi Shimbun Bộ Văn hoá sẽ chuyển trụ sở từ Tokyo đến Kyoto và bắt đầu hoạt động.・Mục đích là để điều chỉnh tình trạng tập trung quá mức ở Tokyo. ・Kể từ khi các cơ quan trung ương được thành lập từ thời Minh Trị (1868 - 1912) đây là lần đầu tiên một cơ quan trung ương chuyển trụ sở. Ra mắt Cục Trẻ em và Gia đình / Ngày 1 tháng 4 Dự luật thành lập Cục Trẻ em và Gia đình được ban hành. Nguồn: Mainichi Shimbun Luật cơ bản về Trẻ em được ban hành và Cục Trẻ em và Gia đình được thành lập.・Dựa trên luật này, chính phủ sẽ tăng cường các chính sách đối phó với tỷ lệ sinh giảm và trẻ em nghèo đói.・Hợp nhất các cơ quan liên quan đến trẻ em trước đây thuộc Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi và Văn phòng Nội các. Dự luật thành lập Cục Trẻ em và Gia đình được ban hành. Nguồn: Mainichi Shimbun Luật cơ bản về Trẻ em được ban hành và Cục Trẻ em và Gia đình được thành lập.・Dựa trên luật này, chính phủ sẽ tăng cường các chính sách đối phó với tỷ lệ sinh giảm và trẻ em nghèo đói.・Hợp nhất các cơ quan liên quan đến trẻ em trước đây thuộc Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi và Văn phòng Nội các. Dỡ bỏ lệnh cấm trả lương qua ứng dụng thanh toán / Ngày 1 tháng 4 Với việc Luật tiêu chuẩn lao động được sửa đổi, có thể nhận lương bằng hệ thống nạp tiền của các ứng dụng thanh toán như ví điện tử (sử dụng các ứng dụng cho điện thoại thông minh). Với việc Luật tiêu chuẩn lao động được sửa đổi, có thể nhận lương bằng hệ thống nạp tiền của các ứng dụng thanh toán như ví điện tử (sử dụng các ứng dụng cho điện thoại thông minh). Bầu cử địa phương thống nhất / Tháng 4 Diễn ra các cuộc bầu cử địa phương thống nhất (bầu ra 234 thủ trưởng và 747 nghị viên quốc hội cấp địa phương)・Ngày 9 là cuộc bầu cử thống đốc (9 tỉnh thành, bao gồm Hokkaido, Kanagawa và Osaka) và bầu cử thị trưởng (6 thành phố, bao gồm Sapporo, Shizuoka và Osaka)・Ngày 23 tập trung vào các cuộc bầu cử thị trưởng thành phố lớn (như Mito, Tsu, Nagasaki, v.v.) Diễn ra các cuộc bầu cử địa phương thống nhất (bầu ra 234 thủ trưởng và 747 nghị viên quốc hội cấp địa phương)・Ngày 9 là cuộc bầu cử thống đốc (9 tỉnh thành, bao gồm Hokkaido, Kanagawa và Osaka) và bầu cử thị trưởng (6 thành phố, bao gồm Sapporo, Shizuoka và Osaka)・Ngày 23 tập trung vào các cuộc bầu cử thị trưởng thành phố lớn (như Mito, Tsu, Nagasaki, v.v.) Kỷ niệm 40 năm Tokyo Disneyland / Ngày 15 tháng 4 Tokyo Disneyland kỷ niệm 40 năm kể từ khi mở cửa vào năm 1983. Tokyo Disneyland kỷ niệm 40 năm kể từ khi mở cửa vào năm 1983. Hội nghị Thượng đỉnh G7 tại Hiroshima / Tháng 5 Mái vòm bom nguyên tử ở thành phố Hiroshima. Nguồn: Mainichi Shimbun Hội nghị thượng đỉnh G7 sẽ được tổ chức tại thành phố Hiroshima và lãnh đạo các nước sẽ đến Nhật Bản. Mái vòm bom nguyên tử ở thành phố Hiroshima. Nguồn: Mainichi Shimbun Hội nghị thượng đỉnh G7 sẽ được tổ chức tại thành phố Hiroshima và lãnh đạo các nước sẽ đến Nhật Bản. Khai trương công viên Harry Potter / Mùa hè Công viên Harry Potter thứ hai trên thế giới dự kiến sẽ mở tại địa điểm Toshimaen ở quận Nerima, Tokyo. Công viên Harry Potter thứ hai trên thế giới dự kiến sẽ mở tại địa điểm Toshimaen ở quận Nerima, Tokyo. 100 năm kể từ trận Đại địa chấn Kanto / Ngày 1 tháng 9 Ginza, Tokyo bị tàn phá bởi trận động đất lớn Kanto. Nguồn: Mainichi Shimbun 100 năm đã trôi qua kể từ trận đại địa chấn Kanto năm 1923. Ngày này được chỉ định là “Ngày phòng chống thiên tai” và các cuộc diễn tập sơ tán được tổ chức hàng năm. Ginza, Tokyo bị tàn phá bởi trận động đất lớn Kanto. Nguồn: Mainichi Shimbun 100 năm đã trôi qua kể từ trận đại địa chấn Kanto năm 1923. Ngày này được chỉ định là “Ngày phòng chống thiên tai” và các cuộc diễn tập sơ tán được tổ chức hàng năm. Khai mạc giải vô địch bóng bầu dục thế giới / Ngày 8 tháng 9 Giải vô địch bóng bầu dục thế giới được tổ chức tại Pháp khai mạc. Giải đấu diễn ra cho đến ngày 28 tháng 10. Giải vô địch bóng bầu dục thế giới được tổ chức tại Pháp khai mạc. Giải đấu diễn ra cho đến ngày 28 tháng 10. Hội nghị thượng đỉnh G20 / Ngày 9 tháng 9 Di sản thế giới Taj Mahal ở Ấn Độ Hội nghị thượng đỉnh G20 sẽ được tổ chức tại Ấn Độ. Di sản thế giới Taj Mahal ở Ấn Độ Hội nghị thượng đỉnh G20 sẽ được tổ chức tại Ấn Độ. Kỷ niệm 50 năm quan hệ ngoại giao Việt Nam-Nhật Bản / Ngày 21 tháng 9 Nhật Bản và Việt Nam kỷ niệm 50 năm thiết lập mối quan hệ ngoại giao. “Lễ hội Nhật Bản” và “Lễ hội Việt Nam” sẽ được tổ chức ở cả hai nước trong suốt một năm. Nhật Bản và Việt Nam kỷ niệm 50 năm thiết lập mối quan hệ ngoại giao. “Lễ hội Nhật Bản” và “Lễ hội Việt Nam” sẽ được tổ chức ở cả hai nước trong suốt một năm. Triển khai hệ thống hoá đơn / Ngày 1 tháng 10 “Hệ thống hóa đơn” được áp dụng cho thuế tiêu thụ. Tuy ảnh hưởng đến thủ tục kê khai thuế tiêu thụ của doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng nhiều đến người tiêu dùng nói chung. “Hệ thống hóa đơn” được áp dụng cho thuế tiêu thụ. Tuy ảnh hưởng đến thủ tục kê khai thuế tiêu thụ của doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng nhiều đến người tiêu dùng nói chung.
  • Top 10 tin nổi bật trong năm 2022

    21/12/2022
    Năm 2022 sắp kết thúc. Đây là năm đầy biến động ở cả trong và ngoài Nhật Bản với những sự việc như Nga xâm lược Ukraine, cựu Thủ tướng Shinzo Abe bị ám sát v.v. Hãy cùng KOKORO điểm lại những tin tức nổi bật trên thế giới trong năm qua. 〈Fujita Hironobu〉 Tháng 2 Khai mạc Olympic Bắc Kinh Lễ khai mạc Olympic Bắc Kinh © Báo Mainichi Thế vận hội mùa đông Bắc Kinh lần thứ 24 đã được diễn ra từ ngày 4 đến ngày 20/2. Đoàn Nhật Bản đã giành được 3 huy chương vàng, 6 huy chương bạc, 9 huy chương đồng, tổng cộng là 18 huy chương. Con số 18 này đã vượt qua con số 13 huy chương mà đoàn Nhật Bản đã đạt được tại Thế vận hội Pyeongchang 2018, 18 huy chương là con số đứng đầu tất cả các thế vận hội mùa đông mà Nhật đã tham gia. Lễ khai mạc Olympic Bắc Kinh © Báo Mainichi Thế vận hội mùa đông Bắc Kinh lần thứ 24 đã được diễn ra từ ngày 4 đến ngày 20/2. Đoàn Nhật Bản đã giành được 3 huy chương vàng, 6 huy chương bạc, 9 huy chương đồng, tổng cộng là 18 huy chương. Con số 18 này đã vượt qua con số 13 huy chương mà đoàn Nhật Bản đã đạt được tại Thế vận hội Pyeongchang 2018, 18 huy chương là con số đứng đầu tất cả các thế vận hội mùa đông mà Nhật đã tham gia. Chủng Omicron lan rộng Đây là năm thứ ba COVID-19 lây lan trong cộng đồng, “chủng Omicron” - chủng virus biến thể có tính lây lan mạnh đã lan rộng và đưa tổng số người nhiễm vượt quá 5 triệu người vào ngày 28/2, 10 triệu người vào ngày 14/7 và 15 triệu người vào ngày 11/8. Tại các nước u Mỹ, dịch bệnh lây lan nhanh hơn Nhật Bản, số ca bệnh nặng không còn nhiều như trước nên các hạn chế nhập cảnh vào Nhật Bản dần được nới lỏng. Đây là năm thứ ba COVID-19 lây lan trong cộng đồng, “chủng Omicron” - chủng virus biến thể có tính lây lan mạnh đã lan rộng và đưa tổng số người nhiễm vượt quá 5 triệu người vào ngày 28/2, 10 triệu người vào ngày 14/7 và 15 triệu người vào ngày 11/8. Tại các nước u Mỹ, dịch bệnh lây lan nhanh hơn Nhật Bản, số ca bệnh nặng không còn nhiều như trước nên các hạn chế nhập cảnh vào Nhật Bản dần được nới lỏng. Nga xâm lược Ukraine Ngày 24/2, Nga đã xâm lược nước láng giềng Ukraine. Cộng đồng quốc tế lên án Nga rất mạnh mẽ. Ukraine được hỗ trợ vũ khí v.v. từ các nước phương Tây và tiếp tục chiến đấu. Đây là cuộc xâm lược nhằm cảnh cáo sự mở rộng của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Tuy nhiên, sau cuộc xâm lược của Nga, Thuỵ Điển và Phần Lan đã trở thành thành viên của NATO, kết quả là việc mở rộng của NATO diễn ra trái với những gì Nga mong muốn. Thương mại ngũ cốc và năng lượng ngưng trệ, điều này tác động lớn đến nền kinh tế thế giới. Nhu cầu về điện trở nên cấp bách Vào tháng 3, lần đầu tiên Chính phủ Nhật Bản đưa ra “Cảnh báo nhu cầu cấp bách về điện” đối với công ty Điện lực Tokyo và công ty Điện lực Tohoku. Trận động đất ngày 16/3 khiến các nhà máy nhiệt điện ở tỉnh Fukushima và tỉnh Miyagi phải đóng cửa, việc sử dụng máy sưởi tăng mạnh do thời tiết lạnh giá trái mùa. Vào cuối tháng 6, khi Nhật Bản trải qua đợt nắng nóng kỷ lục, “Thông báo nhu cầu cấp bách về điện” đã được đưa ra và từ tháng 7 đến tháng 9, các công ty và hộ gia đình trên toàn Nhật Bản được yêu cầu tiết kiệm điện sau 7 năm. 4月 Tai nạn chìm tàu du lịch tại Shiretoko Con tàu chìm được cẩu lên mặt nước bằng tàu trục vớt © Báo Mainichi Con tàu du lịch “KAZUI” ở ngoài khơi bán đảo Shiretoko của Hokkaido bị chìm vào ngày 23 tháng 4, toàn bộ 26 hành khách và thủy thủ đoàn đã bị mất tích và có thể đã thiệt mạng. Con tàu chìm được cẩu lên mặt nước bằng tàu trục vớt © Báo Mainichi Con tàu du lịch “KAZUI” ở ngoài khơi bán đảo Shiretoko của Hokkaido bị chìm vào ngày 23 tháng 4, toàn bộ 26 hành khách và thủy thủ đoàn đã bị mất tích và có thể đã thiệt mạng. Thời tiết bất thường trên toàn thế giới Năm 2022 chứng kiến hàng loạt đợt nắng nóng gay gắt, hạn hán và lũ lụt trên khắp thế giới. Kể từ tháng 6, các đợt nắng nóng ở châu u và Bắc Mỹ đã dẫn đến hạn hán và cháy rừng gây ảnh hưởng đến cả ngành nông nghiệp. Vào tháng 7, lần đầu tiên trong lịch sử Anh, Tây Ban Nha, Ý ghi nhận nhiệt độ vượt quá 40 độ C. Kể từ tháng Năm, lũ lụt và sạt lở đất đã xảy ra ở Trung Quốc do mưa lớn kỷ lục. Úc cũng bị lũ lụt thường xuyên. 7月 Vụ ám sát cựu Thủ tướng Abe Gần nơi ông Abe bị bắn © Báo Mainichi Vào ngày 8 tháng 7, cựu Thủ tướng Shinzo Abe bị bắn chết tại thành phố Nara khi đang diễn thuyết trong chiến dịch bầu cử Quốc hội. Nghi phạm thù hận nhóm tôn giáo “Liên đoàn Gia đình vì Hòa bình và Thống nhất Thế giới" (tên cũ là Giáo hội Thống Nhất) và tin rằng ông Abe đang hỗ trợ nhóm này. Thông qua vụ việc này, mối quan hệ giữa các nghị viên của Đảng Dân chủ Tự do và nhóm này đã trở nên rõ ràng, có rất nhiều chỉ trích xoay quanh vấn đề này. Gần nơi ông Abe bị bắn © Báo Mainichi Vào ngày 8 tháng 7, cựu Thủ tướng Shinzo Abe bị bắn chết tại thành phố Nara khi đang diễn thuyết trong chiến dịch bầu cử Quốc hội. Nghi phạm thù hận nhóm tôn giáo “Liên đoàn Gia đình vì Hòa bình và Thống nhất Thế giới" (tên cũ là Giáo hội Thống Nhất) và tin rằng ông Abe đang hỗ trợ nhóm này. Thông qua vụ việc này, mối quan hệ giữa các nghị viên của Đảng Dân chủ Tự do và nhóm này đã trở nên rõ ràng, có rất nhiều chỉ trích xoay quanh vấn đề này. Đồng yên tiếp tục mất giá, vật giá leo thang Từ tháng 3 trở đi, đồng yên tiếp tục mất giá. Vào tháng 1, “1 đô la = 110 yên” nhưng tới tháng 10 thì đã tạm thời rơi xuống mức “1 đô la = 150 yên”. Ở Nhật, giá điện, khí đốt và thực phẩm lần lượt tăng. Nguyên nhân chính của việc này là nguồn cung dầu thô và ngũ cốc không ổn định do thiếu hụt toàn cầu và do Nga xâm lược Ukraine. Ngoài ra, sự mất giá của đồng yên đã đẩy giá nhập khẩu nguyên liệu thô tăng cao, điều này càng đẩy nhanh tốc độ tăng giá. Trong tháng 10, có hơn 6.500 mặt hàng thực phẩm bị tăng giá. Từ tháng 3 trở đi, đồng yên tiếp tục mất giá. Vào tháng 1, “1 đô la = 110 yên” nhưng tới tháng 10 thì đã tạm thời rơi xuống mức “1 đô la = 150 yên”. Ở Nhật, giá điện, khí đốt và thực phẩm lần lượt tăng. Nguyên nhân chính của việc này là nguồn cung dầu thô và ngũ cốc không ổn định do thiếu hụt toàn cầu và do Nga xâm lược Ukraine. Ngoài ra, sự mất giá của đồng yên đã đẩy giá nhập khẩu nguyên liệu thô tăng cao, điều này càng đẩy nhanh tốc độ tăng giá. Trong tháng 10, có hơn 6.500 mặt hàng thực phẩm bị tăng giá. Tháng 9 Nữ hoàng Elizabeth qua đời Nữ hoàng Elizabeth sang Nhật vào năm 1975 © Báo Mainichi Vào ngày 8/9, nữ hoàng Elizabeth của Anh qua đời ở tuổi 96. Từ năm 1952, trải qua khoảng 70 năm 7 tháng, bà là nữ hoàng trị vì lâu nhất của Anh. Khoảng 2.000 nguyên thủ quốc gia và các nhà lãnh đạo từ khắp nơi trên thế giới đã tham dự lễ tang cấp Vương quốc Anh. Thái tử Charles (73 tuổi) kế thừa ngôi vị, trở thành “Vua Charles III” của Vương quốc Anh. Nữ hoàng Elizabeth sang Nhật vào năm 1975 © Báo Mainichi Vào ngày 8/9, nữ hoàng Elizabeth của Anh qua đời ở tuổi 96. Từ năm 1952, trải qua khoảng 70 năm 7 tháng, bà là nữ hoàng trị vì lâu nhất của Anh. Khoảng 2.000 nguyên thủ quốc gia và các nhà lãnh đạo từ khắp nơi trên thế giới đã tham dự lễ tang cấp Vương quốc Anh. Thái tử Charles (73 tuổi) kế thừa ngôi vị, trở thành “Vua Charles III” của Vương quốc Anh. Tháng 12 Argentina vô địch World Cup sau 36 năm Messi của Argentina cầm trên tay chiếc cúp của World Cup = NHK Giải bóng đá thế giới - World Cup (FIFA) được tổ chức tại Qatar từ ngày 20/11 đến ngày 18/12. Đây là lần đầu tiên giải đấu được tổ chức ở Trung Đông. Đội tuyển quốc gia Nhật Bản đã đánh bại các cường quốc Đức và Tây Ban Nha ở vòng bảng và đứng vị trí đầu tiên vào vòng tứ kết. Nhật Bản đặt ra mục tiêu đứng đầu vòng 1/8 nhưng đã để thua Croatia trong loạt sút luân lưu. Trong trận chung kết, Pháp và Argentina liên tục ghi bàn và Argentina đã giành chức vô địch sau 36 năm nhờ loạt sút luân lưu. Messi của Argentina cầm trên tay chiếc cúp của World Cup = NHK Giải bóng đá thế giới - World Cup (FIFA) được tổ chức tại Qatar từ ngày 20/11 đến ngày 18/12. Đây là lần đầu tiên giải đấu được tổ chức ở Trung Đông. Đội tuyển quốc gia Nhật Bản đã đánh bại các cường quốc Đức và Tây Ban Nha ở vòng bảng và đứng vị trí đầu tiên vào vòng tứ kết. Nhật Bản đặt ra mục tiêu đứng đầu vòng 1/8 nhưng đã để thua Croatia trong loạt sút luân lưu. Trong trận chung kết, Pháp và Argentina liên tục ghi bàn và Argentina đã giành chức vô địch sau 36 năm nhờ loạt sút luân lưu.

Bài viết nổi bật

  • Sử dụng tiếng Nhật trong cuộc sống (Sự công...

    Ngoài những giờ học tiếng Nhật trên trường lớp, các bạn có sử dụng tiếng Nhật trong cuộc sống hàng ngày không? Ngôn ngữ là thứ nếu không sử dụng là sẽ quên. Nếu mỗi ngày bạn sử dụng một chút, trình độ tiếng Nhật của bạn sẽ được nâng lên. Trong bài viết này, chúng mình sẽ giới thiệu với các bạn một vài bí quyết học tiếng Nhật mà các anh chị sempai đang áp dụng...

  • Những từ Katakana kỳ lạ trong tiếng Nhật_02

    Trong tiếng Nhật có rất nhiều “từ Katakana”. Trong số đó, rất nhiều từ được gọi là “Wasei Eigo”, những từ này có nghĩa hơi khác so với tiếng Anh gốc, cũng có những từ không liên quan gì đến tiếng Anh. Khi bạn gặp nó lần đầu tiên và biết nghĩa của nó, có thể bạn sẽ nghĩ “đó là một từ lạ”, nhưng nếu bạn hiểu nguồn gốc và thử sử dụng nó, bạn sẽ thấy có một...

  • Ứng dụng từ điển tiếng Nhật nào phù hợp...

    Xin chào tất cả mọi người. Bạn sử dụng loại từ điển nào khi học tiếng Nhật? Gần đây, số lượng người sử dụng từ điển giấy đã giảm xuống, song song với đó số người sử dụng ứng dụng từ điển trên điện thoại thông minh cũng tăng lên. Những ứng dụng từ điển này rất hữu ích, nhưng vì số lượng quá nhiều ứng dụng, nhiều người có thể không...

  • Trước khi du học hãy làm những việc này (phần...

    Trước khi du học hãy làm việc này part_1 1. Bắt đầu học tiếng Nhật và đỗ N3 sau 10 tháng 2. Bí quyết ôn thi N3 của mình 3. Tiếng Nhật trong cuộc sống 4. Tổng kết Trước khi du học...

Trang web hỗ trợ du học sinh, thực tập sinh kỹ năng, kỹ sư

[Được hỗ trợ bởi Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam]

  • Sử dụng tiếng Nhật trong cuộc sống (Sự công phu của các Sempai)

    Ngoài những giờ học tiếng Nhật trên trường lớp, các bạn có sử dụng tiếng Nhật trong cuộc sống hàng ngày không? Ngôn ngữ là thứ nếu không sử dụng là sẽ quên. Nếu mỗi ngày bạn sử dụng một chút, trình độ tiếng Nhật của bạn sẽ được nâng lên. Trong bài viết này, chúng mình sẽ giới thiệu với các bạn một vài bí quyết học tiếng Nhật mà các anh chị sempai đang áp dụng nhé. Viết tiếng Nhật trên mạng xã hội Trang bắt đầu học tiếng Nhật từ THCS, sau khi vào một trường đại học ở Việt Nam, bạn ấy đã nghỉ học và chuyển sang con đường du học Nhật Bản từ năm 2014. Sau khi tốt nghiệp đại học ở Nhật, hiện nay bạn ấy đang làm nhân viên kinh doanh trong ngành Logistics ở Nhật. Bạn ấy có rất nhiều bạn bè người Việt biết tiếng Nhật. Hơn nữa, vì đã du học ở Nhật nên bạn ấy cũng có bạn người Nhật. Vì thế, sau khi sang Nhật một thời gian ngắn, bạn ấy bắt đầu viết tiếng Nhật khi đăng các bài viết trên Instagram, Facebook v.v. Bên trái: Story trên Instagram, bên phải: Bài viết trên Instagram Mỗi khi đăng bài, mình cũng lo lắng không biết là có bị sai tiếng Nhật không. Thế nhưng, trước khi đăng, mình không nhờ người Nhật kiểm tra tiếng Nhật. Mình tự viết theo những gì mình đã nghĩ rồi đăng bài và chờ các bạn bình luận. Khi các bạn khác bình luận bằng tiếng Nhật, mình thấy mình đã thành công trong việc giao tiếp với mọi người nên mình cực kỳ vui và yên tâm. Cứ thế, ban đầu mình chỉ đăng những bài rất ngắn, dần dần mình viết dài hơn. Các bạn người Việt mình quen cũng đăng bài bằng tiếng Nhật nên mình cực kỳ yên tâm là “không chỉ có mỗi mình mình làm như vậy”, mình tự tin hơn và tiếp tục giữ thói quen này.《Trang》 Ưu điểm của việc “Viết tiếng Nhật trên mạng xã hội” Bạn vừa chia sẻ với bạn bè các sự kiện trong ngày, vừa có thể luyện tiếng Nhật, đây đúng là “một mũi tên trúng hai đích”. Khi có ai đó bình luận bài viết của bạn bằng tiếng Nhật, bạn sẽ thấy rất vui. Không chỉ có mình bạn, bạn bè của bạn cũng có thể học tiếng Nhật. Những bài viết sẽ lưu lại sự trưởng thành trong tiếng Nhật của bạn. Thỉnh thoảng đọc lại, bạn sẽ thấy mình có thêm động lực để tiếp tục cố gắng. Viết nhật ký bằng tiếng Nhật Nguyên đã từng là du học sinh trao đổi ở 1 trường đại học ở Osaka nên bạn ấy đã sống ở Osaka 1 năm. Bạn ấy muốn lưu giữ lại những kỉ niệm trong lần đầu tiên sống ở Nhật nên trong thời gian du học, bạn ấy đã viết nhật ký bằng tiếng Nhật. Ban đầu, phần nhật ký bằng tiếng Nhật của mình cực kỳ ngắn nhưng mình đã mất khá nhiều thời gian để viết chữ hán. Thế rồi, dần dần mình quen viết tiếng Nhật và bây giờ mình viết được cả những chữ hán khó. Thỉnh thoảng đọc lại những gì đã viết, mình thấy rất xúc động, “mình viết được nhiều thế này cơ à!”, điều này khiến mình có động lực để tiếp tục cố gắng hơn. 《Nguyên》 Nhật ký của Nguyên trong thời gian du học Ưu điểm của việc “viết nhật ký bằng tiếng Nhật” Nhật ký ghi lại những câu chuyện hàng ngày như đi đâu, làm gì, với ai v.v. nên bạn có thể sử dụng những từ ngữ xuất hiện trong các cuộc hội thoại hàng ngày và có thể nhớ những từ đó. Bạn có thể viết bất kỳ điều gì, không cần câu nệ hay giữ ý với ai cả. Bạn có thể lưu giữ lại cảm xúc của bạn lúc đó. Bạn có thể luyện viết chữ Hán. Tự bắt chuyện với mình bằng tiếng Nhật Diệu Anh bắt đầu học tiếng Nhật từ khi vào đại học (khoa Đông phương học) ở Việt Nam. Sau đó, bạn ấy đã học tiếng Nhật đến khi tốt nghiệp thạc sĩ. Trong thời gian đó, bạn ấy đã du học ở Nhật 2 lần với tổng thời gian là 14 tháng. Diệu Anh rất giỏi tiếng Nhật và hiện đang làm việc cho một công ty thương mại ở Nhật. Khi ở Việt Nam, Diệu Anh rất tích cực trong việc tạo ra thật nhiều cơ hội nói chuyện với người Nhật. Ngoài ra, bạn ấy cũng rèn luyện tiếng Nhật theo cách khác nữa. Đó chính là “tự bắt chuyện với mình bằng tiếng Nhật”. Có lẽ là “lần đầu tiên” các bạn “nghe thấy” cách này. “Đối tượng trò chuyện” chính là “bản thân mình”. Khi không có bạn người Nhật, nếu dùng cách này, bạn vẫn có thể luyện tiếng Nhật mỗi ngày. Để nói được một ngoại ngữ, điều quan trọng bạn là có thật nhiều cơ hội nói chuyện với người bản ngữ. Ngoài ra, trong những hoàn cảnh khác, bạn nên sử dụng ngôn ngữ đó càng nhiều càng tốt. Thế nên, mình tự nói, tự nghe những gì đã xảy ra ngày hôm đó, rồi tự mình đặt câu hỏi, tự mình suy nghĩ và trả lời. Tất cả đều được thực hiện bằng tiếng Nhật, mình sử dụng những từ đơn và các mẫu ngữ pháp đơn giản mới được học. 《Diệu Anh》 Đối phương là “bản thân mình” nên không có gì phải xấu hổ cả. Những cụm từ, cách nói mà mình được học trong sách vở sẽ được sử dụng thực tế trong các cuộc trò chuyện với chính bản thân mình, như vậy những từ mình sẽ nhớ kỹ những từ mình đã học được. Kinh nghiệm của Diệu Anh|KOKORO Ưu điểm của việc “tự bắt chuyện với mình bằng tiếng Nhật” “Đối tượng trò chuyện” là “bản thân mình” nên không cần ngại ngùng gì cả. Kể cả chưa có bạn người Nhật thì vẫn có thể luyện tập tiếng Nhật. Ghi nhớ những cụm từ, cách nói mà bản thân được học thông qua việc sử dụng trong “hội thoại” thực tế. Bạn sẽ luyện tập bằng cách nói ra những từ mình đã nghĩ trong đầu nên khi hội thoại thực tế với người Nhật, bạn cũng sẽ dễ dàng trò chuyện hơn. Giao lưu ở câu lạc bộ v.v. bằng tiếng Nhật Anh đang học ở đại học Osaka, sở thích của bạn ấy là nhảy. Vì thế, bạn ấy đã tham gia câu lạc bộ nhảy đường phố và luyện tập cùng bạn bè mỗi tuần. Trong câu lạc bộ có rất nhiều thành viên là người Nhật nên mình đã có thêm nhiều bạn người Nhật, cơ hội nói tiếng Nhật cũng tăng lên đáng kể. Mình còn có những buổi giao lưu với các lâu bộ của các trường khác nên mình cũng có thêm cơ hội kết bạn bên ngoài. Vì chỉ có mình và một bạn nữa là du học sinh nên cũng có lúc mình thấy tủi thân nhưng vì có thể giao lưu cùng các anh chị và các bạn người Nhật nên mình thấy đây là môi trường cực kỳ phù hợp để mình nâng cao năng lực tiếng Nhật và có thể thấu hiểu người Nhật hơn. 《Anh》 Về những câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện khác, bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây. Các hoạt động giao lưu đa dạng của du học sinh|KOKORO Ưu điểm của việc “giao lưu cùng người Nhật ở câu lạc bộ v.v.” Đây là nơi bạn gặp gỡ những người có cùng sở thích nên bạn và mọi người sẽ có nhiều chủ đề chung, bạn có thể nói chuyện một cách tự do. Ngoài việc có thêm cơ hội giao tiếp bằng tiếng Nhật, bạn cũng sẽ thấu hiểu người Nhật hơn. Tổng kết Trong bài viết này, chúng mình đã giới thiệu các phương pháp học tiếng Nhật như sau. ・Viết tiếng Nhật trên mạng xã hội ・Viết nhật ký bằng tiếng Nhật ・Tự bắt chuyện với mình bằng tiếng Nhật ・Giao lưu bằng tiếng Nhật Ngoài những phương pháp trên, các bạn đừng quên phương pháp chính thống là nói chuyện nhiều với người Nhật ở nơi làm thêm. Khi đó, nếu hàng ngày bạn vừa sử dụng tiếng Nhật để đăng bài trên mạng xã hội, viết nhật ký, nói chuyện với chính mình, bạn có thể tăng vốn từ vựng bằng cách vừa tra từ điển vừa sử dụng tiếng Nhật. Bạn sẽ hiểu rõ những gì đối phương đang muốn nói trong các cuộc hội thoại thực tế, cách nói chuyện của bạn cũng sẽ phong phú hơn. Bạn hãy tham khảo những cách học cực kỳ công phu của các sempai được giới thiệu trong bài viết này và tạo cho mình thật nhiều tình huống sử dụng tiếng Nhật trong cuộc sống hàng ngày nhé.

    16/11/2022

  • Phương ngữ Tohoku – Những điều chưa biết

    Ở Nhật Bản, mỗi vùng miền lại có phương ngữ (tiếng địa phương) mang sắc thái riêng. Phương ngữ của khu vực Tohoku (Đông Bắc) của Nhật Bản, được gọi là “Tiếng Tohoku”. Nhiều người Việt Nam khi mới đến học tập và làm việc tại khu vực này cho biết ban đầu mặc dù biết tiếng Nhật mà không thể hiểu được tiếng Nhật ở khu vực này. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu một vài cách nói đại diện của phương ngữ Tohoku. Khu vực Tohoku Khu vực Tohoku của Nhật Bản bao gồm 6 tỉnh là Aomori, Akita, Iwate, Yamagate, Miyagi và Fukushima. Từng tỉnh lại có những phương ngữ riêng. Trong bài này chúng tôi giới thiệu một số cách nói được sử dụng khá rộng rãi trong khu vực Tohoku. 「んだ」 (nda) Chúng tôi từ Tokyo chuyển đến sinh sống tại khu vực Tohoku và đây là mùa thu đầu tiên của chúng tôi tại đây. Nhận xét thời tiết vào mùa thu, tôi nói với người bạn. Tôi: 東北の10月は東京よりもずっとすずしいね。 (So với Tokyo thì tháng 10 ở Tohoku lạnh hơn nhỉ.) Bạn: んだ(そうだ)。 (Đúng rồi) →→ 「んだ」 được dùng khi ta muốn thể hiện sự đồng ý với ý kiến của người đối diện. Cách nói này tương đương với 「そうだ」 trong tiếng phổ thông, dùng khi nói chuyện với bạn bè thân thiết. Có thể vừa nói vừa gật đầu ra hiệu nhất trí. Khi nói thì ta không nhấn mạnh tới âm 「ん」 mà nhấn mạnh tới từ 「だ」. →→ Trường hợp nếu nói 「んだな」 thì sẽ tương đương với 「そうだね」 trong tiếng phổ thông còn 「んだ」thì tương đương với「そうだ」. 〈Cơ bản〉 んだ = そうだ ・んだんず!=そうでしょ!・んだはんで=だから・んだばって=だけど 「〜だべ」 (~dabe) Giáo viên tiểu học ra bài tập cho trò và trò thì tỏ ra khổ sở vì thấy lượng bài tập nhiều. Thấy vậy giáo viên nói. Giáo viên: こじぇげだな しゅくだえ(こんな宿題)、じょさねぇんだべ(すぐにできるでしょ)? (Nhìn thế chứ chỗ bài tập này, chỉ một lúc là xong thôi phải không?) →→ 「だべ」 là một cách nói phổ biến nhất ở Tohoku nhưng được sử dụng rộng rãi từ khu vực Hokkaido đến khu vực Kanto. Nhiều trường hợp, cách nói này có nghĩa như 「~でしょう?」 「~だろう」, nghĩa là “đấy chứ”. Tuy nhiên tùy vùng mà hàm ý cũng có khác nhau đôi chút. →→ 「じょさね」 là cách nói phổ biến ở vùng Tohoku, vốn là cách nói 「造作ない」 nghĩa là “không mất công lắm” bị nói chệch đi mà thành. Cách nói này có địa phương nói thành 「ぞさね」. 〈Cơ bản〉 ~だべ =〜でしょう ・だっぺ = Tỉnh Ibaraki・だんべえ = Tỉnh Gunma, Saitama・だんべ = Tỉnh Kanagawa 「おしょすい」 (oshosui) Khi thấy con trai tự nhiên hát ầm ĩ trong siêu thị, bà mẹ nói. Người mẹ: おしょすい! 静かにしなさい! (Xấu hổ quá! Khẽ đi con!) →→ 「おしょすい」là phương ngữ của tỉnh Miyagi, có nghĩa là「恥ずかしい」(xấu hổ). Trong trường hợp này, người mẹ muốn dạy con rằng “Nếu hát to trong siêu thị thì là điều xấu hổ đấy”. →→ Cách nói「おしょすい」còn hàm nghĩa “cảm ơn” nữa, nên khi nói 「おしょしさんでござりす」 thì câu nói này có nghĩa là 「ありがとうございます」 (Xin cảm ơn). 「おだつ」 (odatsu) Trẻ em trong gia đình đang chơi đùa với nhau, dần dần tiếng cười đùa, tranh cãi tăng cao, cha mẹ sẽ nhắc nhở. Cha mẹ: おだつんでない! (Không được ồn ào quá như vậy!) →→ Trường hợp này, cha mẹ muốn nhắc nhở con cái 「騒ぐんじゃないよ!」, nghĩa là không được quá ồn ào. Cách nói này được sử dụng rộng rãi ở khu vực Hokkaido, tương đương với cách nói「ふざけないで」(đừng có vờ vịt) hoặc「調子に乗らないで」(đừng quá trớn). 「ごしゃぐ」 (goshagu) Trong giờ học, có một số học sinh chơi đùa quá trớn, không làm sao nói được. Không chịu nổi nữa nên giáo viên nói. Giáo viên: しずねど、ごしゃぐど(静かにしないと、おこるよ)!おだってばりいでて(ふざけてばかりいては)わがんね(だめだ)! (Nếu không trật tự thì thầy sẽ bực mình đấy. Không được quá trớn như thế!) Học sinh (sau khi về nhà, kể với cha mẹ): 今日は先生にしったげ ごしゃがれだ(すごく怒られた)。 (Hôm nay, thầy rất bực mình) →→ 「ごしゃぐ」trong tiếng phổ thông là「おこる」(có nghĩa là cáu, giận). Đặc biệt phổ biến tại tỉnh Miyagi. 「めんこい」 (menkoi) Tôi dẫn con gái 2 tuổi về thăm quê ở Tohoku. Tôi: 大きくなったでしょ?先月2歳になったの。 (Ông/bà thấy cháu lớn không. Cháu được 2 tuổi tháng trước đấy ạ) Ông bà: めんこいなぁ。 (Dễ thương quá) →→ 「めんこい」trong tiếng phổ thông là「かわいい」, có nghĩa là “dễ thương”, “đáng yêu”. →→ Cách nói này nếu ở tỉnh Iwate, Fukushima và Yamagata là 「めんこい」, còn ở tỉnh Akita sẽ biến thành 「めんけぇ」. Phía nam tỉnh Iwate thì cách nói này biến âm thành 「めごい」. Ở tỉnh Iwate còn có một đài truyền hình có tên là “Iwate Menkoi Terebi”. 「けやぐ」 (keyagu) Sau khi về nhà, mẹ nói với tôi rằng. Mẹ: けやぐから電話あたよ(友だちから電話があったよ)。 (Bạn con vừa gọi điện thoại đến đấy) Tôi: めやぐだじゃ(ありがとう)。 (Dạ, con cảm ơn.) →→ Trong phương ngữ Tsugaru ở tỉnh Aomori, 「けやぐ」 có nghĩa là 「友だち」 Khi đã thân thiết với ai thì ta có cách nói 「いっつが けやぐだね(もう友だちだね)!」 nghĩa là “Chúng ta đã là bạn của nhau rồi nhỉ”. →→ Trong tiếng địa phương ở Aomori thì 「めやぐだ」 hoặc 「めやぐだじゃ」 còn có nghĩa là "Cảm ơn". 「おどげでなえ」 (odokedenae) Vào ngày nghỉ, trời có mưa nhỏ nhưng vì đã hứa nên vợ chồng chúng tôi định dẫn con đi vườn thú. Tôi: 息子を連れて動物園に行ってくるね。 (Chúng con đưa cháu đi vườn thú đây ạ.) Bố: 今日は雨降ってっがら(今日は雨が降っているので)、動物園さ行くんな(動物園に行くのは)おどげでなえんでねが(大変なんじゃないの)? (Hôm nay trời mưa thế này mà đi vườn thú thì có vất vả không con?) →→ Cách nói 「おどげでなえ」 này ở tỉnh Yamagata có nghĩa là “vất vả quá”. Trong khi đó ở tỉnh Miyagi thì cách nói này được dùng với ý “vượt quá sự tưởng tượng” hoặc “không phải như thế”. 「ほんずなす」 (honzunasu) Khi con gái bị điểm kiểm tra kém và về nhà nói chuyện với bố. Con: おどど、かにかに(お父さん、ごめんごめん)。 (Bố ơi, con xin lỗi, xin lỗi bố ạ) Bố: なんぼ ほんずねぇな(本当にどうしようもないね)。 (Thật, bố không biết nói gì nữa) →→ Cách nói 「ほんずなす」 hoặc 「ほんずなし」 là phương ngữ phổ biến ở tỉnh Aomori. Cách nói này tương đương với từ 「ばか」 ở khu vực Kanto hoặc từ 「あほ」 ở khu vực Kansai, với nghĩa là “đồ ngu”. 「ほんずなす」 vốn là cách nói 「本地無し」 (honji nashi) bị nói chệch đi, trong đó「本地」hàm nghĩa “bản tính” hoặc sự “tỉnh táo”. Ví dụ như trong câu 「酒を飲んで本地をなくす」 (Uống rượu xong mất hết sự tỉnh táo”. 「ございん」 (gozain) Tôi có người bạn sống ở vùng Tohoku. Nhân tiện du lịch tới đây, tôi gọi điện cho bạn. Tôi: 来週の週末、東北に旅行するので、あなたのところに寄ってもいいですか? (Mình du lịch tới Tohoku, muốn ghé qua chỗ bạn được không?) Bạn: ございん(どうぞおいでください)。 (Nhất định ghé nhé.) →→ 「ございん」 là tiếng địa phương của tỉnh Miyagi, có nghĩa là 「来てください」 (hãy đến) 「お越しください」 (xin mời đến). 「いがす」 (igasu) Khi đi mua hàng ở siêu thị, tôi hỏi nhân viên thu ngân rằng có thể trả tiền bằng thẻ đi tàu được không, và nhân viên thu ngân trả lời. Tôi: このカード、使っていいべが(いいですか)? (Có thể trả tiền bằng thẻ này được không ạ?) Nhân viên: いがす(いいですよ)。レジ袋は要らねえべが(要りませんか)? (Được. Thế quý khách có cần túi đựng hàng không?) Tôi: いがす(いりません)。 (Không cần đâu ạ) →→ 「いがす」 là cách nói phổ biến ở vùng Kesennuma, khu vực cực Bắc của tỉnh Miyagi, có nghĩa là “không cần” , đồng thời cũng có nghĩa là “cũng được”. Cùng một cách nói mà tùy theo ngữ cảnh, ý nghĩa khác hẳn nhau. 「たごまる」 (tagomaru) Bạn tôi ngồi bệt trên sàn trong thời gian dài và khi đứng lên bạn nói. Bạn: ズボンのすそぁたごまって(ズボンのすそが寄って)、えんずぇごどぁ(違和感があるなぁ)。 (Ống quần bị cộm lên thế này. Khó chịu ghê) →→ Cách nói 「たごまる」 vốn là từ dùng trong nghư nghiệp, dùng để mô tả trạng thái các loại dây bị rối không gỡ ra được. Khi mặc quần áo mà ta cảm thấy vướng víu, không thoải mái thì người dân Tohoku dùng cách nói vậy まとめ Trong bài này chúng tôi đã giới thiệu 12 cách nói phương ngữ khá độc đáo của khu vực Tohoku. 「んだ」(nda) 「〜だべ」(~dabe) 「おしょすい」(oshosui) 「おだつ」(odatsu) 「ごしゃぐ」(goshagu) 「めんこい」(menkoi) 「けやぐ」(keyagu) 「おどげでなえ」(odogedenae) 「ほんずなす」(honzunasu) 「ございん」(gozain) 「いがす」(igasu) 「たごまる」(tagomaru) Dù gọi là “Phương ngữ Tohoku” thì cũng tùy theo từng khu vực hoặc từng tỉnhmà có nhiều cách nói khác nhau. Khác với phương ngữ vùng Kansai, phương ngữ Tohoku nói chệch đi khá nhiều và khá khó hiểu. Chính vì vậy mà nhiều người xuất thân từ khu vực Tohoku, khi đến sinh sống và làm việc ở Tokyo cũng ít khi sử dụng tiếng địa phương của mình. Các bạn Việt Nam nếu có dịp du học hoặc đến làm việc tại khu vực này, hãy thử tìm hiểu và làm quen với phương ngữ Tohoku để sớm hòa đồng với cuộc sống địa phương nhé.

    21/10/2022

  • Những từ Katakana kỳ lạ trong tiếng Nhật_02

    Trong tiếng Nhật có rất nhiều “từ Katakana”. Trong số đó, rất nhiều từ được gọi là “Wasei Eigo”, những từ này có nghĩa hơi khác so với tiếng Anh gốc, cũng có những từ không liên quan gì đến tiếng Anh. Khi bạn gặp nó lần đầu tiên và biết nghĩa của nó, có thể bạn sẽ nghĩ “đó là một từ lạ”, nhưng nếu bạn hiểu nguồn gốc và thử sử dụng nó, bạn sẽ thấy có một số từ rất dễ sử dụng. Nối tiếp Phần 1, bài viết này sẽ giới thiệu một số từ Katakana thường dùng. スペック - Supekku 友人:ねえ、聞いた?真子ちゃんに彼氏ができたらしいよ? 私:マジ?その彼氏さんってどんな人? 友人:真子ちゃんによると、まだ20代なのに年収が1000万円もあるんだって!しかも、すごくイケメン!おまけに頭もよくて、料理もできて、やさしいんだって! 私:うわあ、いいなぁ。私もそんなスペックの高い男を捕まえたいわぁ。 Bạn thân: Nè, cậu biết tin gì chưa? Nghe nói Mako có người yêu rồi đấy! Mình: Gì cơ? Anh người yêu đấy là người thế nào? Bạn thân: Mako kể là anh ấy mới chỉ dưới 30 tuổi nhưng lương tính theo năm đã lên tới 10.000.000 yên đấy! Hơn nữa còn cực kỳ đẹp trai! Đã thế lại thông minh, biết nấu ăn, hiền lành nữa chứ! Mình: Ồ, thích nhỉ. Mình cũng muốn kiếm được chàng trai nào có thông số cao như thế. →→ “スペック” là viết tắt của “specification (thông số, tính năng)” trong tiếng Anh. Vốn dĩ từ này thường được dùng để chỉ tính năng của máy tính. “スペックが高いパソコン” = “máy tính có tính năng cao”. Từ ý nghĩa đó, phần lớn giới trẻ đang dùng nó với ý nghĩa là “thuộc tính, năng lực của con người”. Các bạn trẻ dùng “スペックが高い” để chỉ “người có năng lực làm việc cao”, “người yêu hoặc đối tượng kết hôn hội tụ đầy đủ các yếu tố tốt”. “スペックが低い” thì có ý nghĩa ngược lại. ■スペック = スペシフィケーション (thông số, tính năng) ・ スペックが高い (tính năng của sản phẩm cao, người có năng lực cao, thuộc tính tốt)・ ハイスペック (sản phẩm có tính năng cao, người năng lực cao, thuộc tính tốt)・ オーバースペック (tính năng của sản phẩm quá cao so với mục đích sử dụng) ハードル - Hadoru Chiếc rào trong môn chạy vượt chướng ngại vật 友人:リンちゃんはインスタ(SNS)やってる?フォローしたいんだけど。 私:ううん、私やっていないの(笑)。 友人:へー、そうなんだ!インスタは、みんなやってると思ってた。 私:みんなかわいい写真ばかりアップしてるので、私にはハードルが高いの。 Bạn thân: Linh có dùng Insta không? Tớ muốn theo dõi cậu. Mình: Không, mình không dùng. Bạn thân: Ớ, thế à. Mình cứ nghĩ ai cũng dùng Insta. Mình: Mọi người toàn đăng ảnh đáng yêu nên với tớ thì nó quá khó. →→ “ハードル” là một từ rất “nổi tiếng” trong môn chạy vượt chướng ngại vật. “hurdle” trong tiếng Anh là “chướng ngại vật”, “khó khăn”, “trở ngại” v.v. Khi vượt chướng ngại vật, chướng ngại vật càng cao thì càng khó vượt qua. Vì thế, gần đây ở Nhật Bản, mọi người dùng “ハードルが高い” để chỉ mức độ khó cao (khó thực hiện). 【Cơ bản】ハードルが高い = khó ・ ハードルをあげる = làm khó hơn (tăng độ khó)・ ハードルを下げる = làm dễ đi (giảm độ khó) リストラ - Risutora 同僚:今年、会社の景気(業績)が悪いよね〜。そのせいでリストラされる人も増えてきてるらしいよ。 私:そうらしいね。次の四半期のノルマを達成できるように頑張らなきゃ。リストラ予備軍に入れられたら困るものね。 Đồng nghiệp: Năm nay thành tích của công ty chán nhỉ. Mình nghe nói vì thế mà có nhiều người bị cắt giảm đấy. Mình: Mình cũng nghe nói vậy. Phải cố gắng đạt được mục tiêu của quý sau thôi. Nếu bị cho vào danh sách chuẩn bị cắt giảm thì khổ lắm đây. →→ “リストラ” là viết tắt của “restructuring (tái cấu trúc), nó có nghĩa là tái cơ cấu lại dự án v.v. Gần đây, từ này được dùng với ý nghĩa “cắt giảm và sa thải nhân sự của doanh nghiệp”. Khi bị chấm dứt hợp đồng lao động, nhiều người dùng “クビになる” và cách nói “リストラされる” cũng có ý nghĩa tương tự như vậy. ドンピシャ - Donpisha 姉:誕生日おめでとう。プレゼントに普段着用のシャツを送ったんだけど、届いた? 私:うん、昨日受け取った!とってもいい感じのデザインで、私の好みにドンピシャだわ。ありがとう! Chị: Chúc mừng sinh nhật em! Chị gửi cho em một chiếc sơ mi để em mặc hàng ngày, quà đã tới chưa? Mình: Dạ, hôm qua em nhận được rồi ạ! Kiểu áo rất đẹp, cực kỳ đúng với sở thích của em. Em cảm ơn chị ạ! →→ “ドンピシャ” có nghĩa là “cực kỳ đúng”. Trước đây nó được nói là “ドンピシャリ” nhưng gần đây thì nó được nói tắt là “ドンピシャ”. ・ “ドン - don” là từ dùng để nhấn mạnh, nó bắt nguồn từ “ド - do” - nó được dùng để nhấn mạnh như sau: “ド派手 - Dohade” (= cực kỳ loè loẹt), “ド真ん中 - Domannaka” (đúng chính giữa”. ・ “ピシャリ - pishari” là “ピッタリ - pittari” (vừa khít, cực khớp) và được dùng như sau: “ドアをピシャリと閉める” - “đóng khít cửa”. マスト - Masuto 学校の後輩:先輩の会社では、皆さん毎日残業しているんですか? 学校の先輩:うん、毎日結構たくさんの人が残業してるよ。うちの上司は成果重視で、残業がマストではないんだけど、成果を出すにはたくさん働かなければならないからね…。 Em khoá dưới: Ở công ty của chị ấy ạ, mọi người có phải làm tăng ca hàng ngày không ạ? Chị khoá trên: Ừ, ngày nào cũng có khá nhiều người làm tăng ca. Cấp trên của chị là người trọng thành tích, việc tăng ca không phải là việc bắt buộc nhưng để có thành tích thì phải làm rất nhiều… →→ “マスト” bắt nguồn từ trợ động từ “must” trong tiếng Anh. “Must” vốn là từ đi kèm với động từ để thể hiện ý nghĩa “phải làm gì đó”, từ “マスト” (Wasei Eigo) được dùng sử dụng như danh từ với ý nghĩa “thứ (việc) không thể thiếu, tất yếu”. Nếu một anh/chị trong công ty nói là “今月は、契約3本がマストだからね” (Vì tháng này chúng ta phải có 3 hợp đồng), thay vì hiểu theo ý nghĩa “mục tiêu” đơn giản, bạn hãy hiểu đây là “nghĩa vụ”, “mục tiêu cần đạt được” nhé. ピーディーシーエーサイクル - Pidicie saikuru 新人:最近、仕事があまりうまくいってないんですけど、どうしたらいいですか? 先輩:PDCAがきちんとできているか、今一度点検してみてはどうだい? Nhân viên mới vào: Gần đây em thấy công việc không thuận lợi lắm, em nên làm gì ạ? Anh làm cùng: Bây giờ em thử kiểm tra xem em đã làm tốt phần lên kế hoạch → triển khai → đánh giá → cải thiện (PDCA) chưa? →→ “ピーディーシーエー (PDCA)” là những chữ cái đầu của Plan→Do→Check→Action. Người ta cho rằng việc lặp đi lặp lại quy trình Plan (lập kế hoạch), Do (triển khai), Check (đánh giá), Action (cải thiện) sẽ giúp hiệu quả công việc tăng lên và thành tích cũng tăng lên. Việc lặp lại 4 hoạt động này gọi là “PDCAサイクル”. ノウハウ - Nohau 私:あの人、スキルアップするために、いろんな人のやり方を見てメモをとっているよ。 同僚:えらいね!他人のノウハウを盗むことがスキルアップの一番の近道だもんね! Mình: Để nâng cao kỹ năng, mình nhìn cách làm của mọi người và ghi chép lại đấy. Đồng nghiệp: Cậu giỏi đấy! “Ăn cắp” phương pháp, kiến thức của người khác là con đường ngắn nhất để nâng cao kỹ năng mà! →→ “ノウハウ” là “phương pháp, kiến ​​thức, quy trình và mẹo (mang tính chất chuyên môn) để thực hiện công việc gì đó”. Từ này được ghép từ “know” và “how” trong tiếng Anh, nếu trực dịch thì có nghĩa là “biết phương pháp”. Thực ra trong tiếng Anh cũng có từ “know-how” và nó cũng được sử dụng với ý nghĩa “cách làm, mẹo làm việc gì đó”. Thế nhưng, trong tiếng Anh, thay vì dùng “know-how”, người ta thường dùng “knowledge (tri thức)”, “skills (kỹ năng)”, “expertise (kiến thức chuyên môn)” v.v. プッシュ - Pusshu 私:鈴木君は今度の人事で統括に抜擢(ばってき)されたね。私たちの同期の中で一番出世が速いよね! 同僚:部長から猛プッシュがあったらしいよ。 私:部長は日ごろから彼に目をかけているものね! Mình: Trong đợt thay đổi nhân sự lần này, Suzuki đã được lên chức quản lý tổng quát (của dự án) này. Trong số những người cùng vào đợt đó với chúng mình thì bạn ấy thăng tiến nhanh nhất nhờ! Đồng nghiệp: Nghe nói bạn ấy được trưởng phòng tiến cử dữ lắm. Mình: Thường ngày giám đốc vẫn để mắt đến anh ấy mà! →→ “プッシュ” bắt nguồn từ “push” trong tiếng Anh. Trong môi trường thương mại ở Nhật, “プッシュ” nghĩa là “thúc đẩy”, “hỗ trợ từ phía sau”, “tiến cử” v.v., trong ví dụ này thì nó có nghĩa là “tiến cử”. スマート - Sumaato (Cuộc nói chuyện trong điện thoại) リン:ねえ、聞いて!ダイエットに成功して8キロもやせたよ! 母:まあ、本当?よかったわねえ!じゃあ、スマートになったあなたに早く会いたいわ。今度いつベトナムに帰ってくるの? リン:実は、来月、出張でハノイに行けそうだから、そのときに実家に泊まるわ。スマートな私に会えるのを楽しみにしててね! Linh: Mẹ ơi! Con giảm cân thành công nên con gầy đi 8 cân rồi đấy! Mẹ: Thật không? Quá tốt! Mẹ rất mong nhanh được gặp đứa con thon thả của mẹ. Lần tới khi nào con về Việt Nam? Linh: Thực ra là có thể tháng sau con sẽ đi công tác Hà Nội, khi đó con sẽ về nhà ở ạ. Mẹ cứ háo hức gặp đứa con thon thả này nhé! →→ “スマート” có nghĩa là “thon thả”, “gầy”. Trong tiếng Nhật, từ Katakana “スマート” có ý nghĩa là “thon thả” được sử dụng rất nhiều. Thế nhưng, từ gốc của nó là từ “smart” trong tiếng Anh thì không có ý nghĩa như thế. “Smart” trong tiếng Anh có nghĩa là “thông minh”, “ăn diện”, “máy tính hoá” v.v. Trong các từ “スマートフォン” (điện thoại thông minh), “スマート家電” (đồ điện gia dụng thông minh) v.v. đều có bao hàm ý nghĩa “thông minh”, “tính năng cao”. ケーワイ(KY)- Kewai リン:はると君、昨日の放課後、タオちゃんをデートに誘ったけど、断られたんだって。 ヴァン:だって、タオちゃんのお父さんが一昨日入院して、今週手術なんでしょ?デートどころじゃないわよ。そんなタイミングでデートに誘うなんて、はると君はケーワイ(KY)ねえ。 リン:そうなの。彼はイケメンなのに、いつもケーワイだから、女子にもてないのよね…。 Linh: Sau giờ bổ trợ hôm qua, Haruto đã rủ Thảo đi chơi nhưng bị Thảo từ chối. ヴァン: Ừ thì hôm kia bố Thảo phải nhập viện, tuần này sẽ phẫu thuật phải không? Bây giờ đâu phải lúc hẹn hò. Rủ người ta hẹn hò vào thời điểm như vậy mà cũng rủ, Haruto đúng là vô duyên. Linh: Thế à. Nó cũng đẹp trai vậy mà lúc nào cũng vô duyên, bảo sao chẳng cô nào theo. →→ “ケーワイ (KY)” có nghĩa là “空気が読めない - vô duyên - không hiểu tình hình xung quanh”. Người Nhật đã tạo ra từ này dựa trên hai chữ cái đầu là K trong くうき - Kuuki và Y trong よめない - Yomenai. Để không bị nghĩ là “ケーワイ” thì chúng ta hãy lựa chọn ngôn từ phù hợp với ngữ cảnh và tình hình nhé. アジェンダ - Ajenda 部長:リンさん、この打ち合わせの内容を踏まえて次回の全体会議のアジェンダを作成し、明日の夕方までに出席者に配ってください。 リン:かしこまりました。配布する前に部長にお見せしますので、チェックをお願いします。 Trưởng phòng: Linh ơi, dựa trên những nội dung trong cuộc họp này, em hãy xây dựng chủ đề cho buổi họp tới. Trước chiều mai em hãy phát cho những người sẽ tham gia họp nhé. リン: Dạ, em hiểu rồi ạ. Trước khi phát em sẽ đưa anh xem trước ạ. →→ “アジェンダ” trong tiếng Anh là “agenda”, trong tiếng Nhật nó được dùng nhiều với nghĩa là “chủ đề hội nghị”, “chương trình nghị sự”. Cũng có nhiều người Nhật cảm thấy “dùng từ 議題 (gidai) - chủ đề hội nghị là được rồi” nhưng không hiểu sao gần đây trong môi trường thương mại, từ này thường được sử dụng nên các bạn hãy nhớ nó nhé. Tổng kết Bài viết này đã giới thiệu về 11 từ Katakana như “スペック”, “マスト”, “ケーワイ” v.v. Trong số này, có rất nhiều từ được sử dụng với ý nghĩa khác với từ tiếng Anh gốc. スペック - Supekku スペックが高い = Người có tố chất, năng lực cao ハードル - Hadoru ハードルが高い = khó リストラ - Risutora Việc cắt giảm và sa thải nhân sự ドンピシャ - Donpisha Cực kỳ đúng マスト - Sumato Thứ (việc) không thể thiếu, tất yếu PDCAサイクル - Pidicie saikuru Chữ cái đầu của Plan→Do→Check→Action ノウハウ - Nohau Phương pháp, kiến ​​thức, quy trình và mẹo để thực hiện công việc プッシュ - Pusshu Tiến cử スマート - Sumaato (Cơ thể, vóc dáng) thon gọn ケーワイ(KY)- Kewai Vô duyên アジェンダ - Ajenda Chủ đề hội nghị, chương trình nghị sự So với trước đây, những từ Katakana như thế này đã được sử dụng thường xuyên hơn trong môi trường thương mại ở Nhật. Trong phần 1 và phần 2 của “Những từ Katakana kỳ lạ trong tiếng Nhật”, chúng mình đã chọn ra 21 từ để giới thiệu với các bạn. Các bạn hãy biết nguồn gốc và cách sử dụng của chúng để sử dụng tiếng Nhật thật tốt nhé!

    14/10/2022

  • Những từ Katakana kỳ lạ trong tiếng Nhật_01

    Các bạn có cảm thấy trong tiếng Nhật có những từ Katakana rất khó không? Có rất nhiều từ Katakana có nguồn gốc từ tiếng Anh nhưng người Nhật (đặc biệt là giới trẻ) lại sử dụng những từ này với ý nghĩa hơi khác ý nghĩa gốc. Người nước ngoài như chúng mình khi nghe những từ Katakana này lần đầu sẽ thấy rất kỳ lạ, sau khi biết được cách tạo ra từ đó và cách chúng được sử dụng thì thấy là “ra là thế”. Bài viết này sẽ giới thiệu về 10 từ Katakana khó trong tiếng Nhật. アポ - Apo 部下:部長、アポなしで来られたお客さんがいます。どうすればいいですか? 部長:本来はアポを入れてもらわないと困るんだけど、たまたま私の時間が空いているので、会議室に案内してください。 Cấp dưới: Sếp ơi, có một vị khách tới mà không hẹn trước. Em nên làm thế nào ạ? Cấp trên: Về cơ bản, nếu không có hẹn trước thì bên mình cũng khó xử, tuy nhiên tình cờ là hôm nay anh có thời gian nên em mời khách vào phòng họp nhé. →→ “アポ” là viết tắt của từ “appointment (đặt trước, hẹn trước)” trong tiếng Anh. Nó được sử dụng với ý nghĩa “hẹn gặp mặt”. Đây là từ Katakana được sử dụng rất thường xuyên. Mình gặp từ này lần đầu tiên khi mình vẫn là du học sinh và khi đó mình đi làm thêm ở một văn phòng của công ty Nhật. Khi còn học đại học thì mình không nghe thấy từ này mấy, nhưng khi đi làm thì ở nơi làm việc dùng rất nhiều. Trong công việc, mọi người dùng “アポ取り” để chỉ việc hẹn lịch gặp ai đó. Ví dụ nó được dùng như sau: “リンさん、(私は)◎◎商事の△△さんに今週中に会いたいので、代わりにアポ取りをしてください” (Linh ơi, tôi muốn gặp anh △△ của công ty ◎◎ nên em hãy thay tôi hẹn lịch gặp nhé). ◎アポ = appointment (đặt trước, hẹn trước) ・アポなし = không hẹn trước・アポを取る = đặt lịch hẹn gặp・アポを入れる = hẹn gặp リスケ - Risuke 上司:28日の飲み会だけど、都合の悪い人が多いから、リスケしようか? 部下:あ、そうなんですね。それだったら29日はいかがですか? 上司:じゃ、それでみんなに確認してみるね。 Cấp trên: Ngày 28 có buổi liên hoan nhưng nhiều người bận nên mình chuyển sang ngày khác nhỉ? Cấp dưới: Dạ, vâng ạ. Nếu thế thì 29 có được không ạ? Cấp trên: Vậy thì anh sẽ thử hỏi ý kiến mọi người nhé. →→ “リスケ” là viết tắt của từ “reschedule (thay đổi dự định v.v.)” trong tiếng Anh. Reschedule là động từ nhưng trong tiếng Nhật thì nó được viết bằng Katakana, “リスケ” = “日程変更” - Thay đổi ngày giờ (danh từ), “リスケする” = “日程を変更する” - Thay đổi ngày giờ (động từ). “リスケ” được dùng như là một danh từ. ◎リスケ←reschedule (thay đổi ngày giờ v.v.) ・リスケ = thay đổi ngày giờ (danh từ)・リスケする = thay đổi ngày giờ (động từ) コピペ - Kopipe Cuộc hội thoại trước giờ học. 私:Aくん、課題やった? A:うん、大丈夫。先生が配った資料の中から適当に抜き取ってコピペしたら、すぐに終わったよ! 私:マジ?それで大丈夫かなあ… Mình: A ơi, cậu làm bài tập rồi à? A: Ừ, không có vấn đề gì luôn. Mình chép bừa thông tin trong tài liệu cô phát nên xong luôn rồi! Mình: Gì cơ? Thế có được không nhỉ? →→ “コピペ” là viết tắt của “copy and paste (sao chép và dán)”, vốn dĩ nó là thao tác trên máy tính hoặc điện thoại. Hiện nay, từ này được dùng trong nhiều ngữ cảnh với ý nghĩa “sao chép y nguyên". メアド - Meado 友人:良さそうなインターンシップの情報がメールに届いたんだけど、見る? 私:うん、見たい!私に転送して! 友人:了解。メアドを教えて! Bạn thân: Có mail về đợt thực tập khá hay, cậu xem không? 私: Có, mình muốn xem! Chuyển tiếp cho mình đi! Bạn thân: OK, cho mình email! →→ “メアド” là từ viết tắt của “e-mail address (địa chỉ email). Lần đầu tiên bị nói là “メアドを教えてください”, mình không hiểu là cần phải cung cấp thông tin gì. Người Nhật nói tắt nhiều thật. スタンス - Sutansu Sau khi họp với công ty A, công ty B マイ:「先ほどの商談で、A社のスタンスが最初はよく分からなかったけど、結局は、うちの社に損をさせてでもB社に得をさせたいという偏(かたよ)ったスタンスだったね」 サキ:「そうね。A社には中立のスタンスを期待していただけに、残念だったわ。これからは警戒してかからないとね」 Mai: Trong buổi họp lúc nãy, ban đầu em không hiểu thái độ của công A nhưng cuối cùng thì kể cả công ty mình chịu thiệt thì họ vẫn muốn công ty B có lợi và thiên vị công ty B phải không ạ. Saki: Đúng rồi, Anh đã hy vọng là công ty A sẽ có lập trường trung lập, thật đáng tiếc. Từ giờ chúng ta phải cẩn thận hơn. →→ “スタンス” là từ Katakana bắt nguồn từ “stance (lập trường, thái độ, vị trí chân)”. Trong các ngữ cảnh giao tiếp thương mại, “スタンス” được sử dụng với nhiều ý nghĩa như “thái độ đối với công việc”, “cách làm việc”, “lập trường trong công việc” v.v.. Chúng ta hãy hiểu ý nghĩa của nó ứng với từng hoàn cảnh cụ thể nhé. ダントツ - Dantotsu 私:京都では抹茶系のスイーツがおいしいって聞いたけど、オススメのお店ある? 友人:そうねぇ。抹茶スイーツのお店はいっぱいあるけど、ダントツでおいしいのはこのお店かな。. Mình: Mình nghe nói các loại đồ ngọt làm từ Matcha ở Kyoto rất ngon. Cậu có gợi ý quán nào không? Bạn thân: Ừm, đúng là có rất nhiều quán, nếu nói là ngon và bỏ xa các quán khác thì có quán này này. →→ “ダントツ” là viết tắt của “断然(だんぜん)トップ”, nghĩa là vị trí đứng đầu và bỏ xa vị trí thứ hai. Trong tiếng Việt, “top 1” là cách nói phổ biến nhưng trong tiếng Nhật thì không có cách nói như vậy nên người Nhật dùng từ “ダントツ”. リモート - Rimoto 友人:就職活動はうまく進んでる? 私:良さそうな会社は見つけたけど、その会社ではリモートワークができないから、考え中なの。 友人:最近は会議もリモートが主流だもんね。リモートワークができないとなると、時代に遅れている感じだね。 Bạn thân: Việc đi xin việc thuận lợi chứ? Mình: Mình tìm thấy một công ty khá tốt nhưng công ty ấy không thể làm việc từ xa nên mình đang suy nghĩ. Bạn thân: Gần đây mọi người toàn họp từ xa là chính. Nếu không thể làm việc từ xa thì hơi đi chậm so với thời đại nhỉ. →→ “リモートワーク” là cụm từ được ghép từ “remote (khoảng cách xa, điều khiển từ xa)” và “work (làm việc)”. Từ này được sử dụng với ý nghĩa “làm việc ở nhà hoặc ở xa văn phòng”. Cũng có nhiều trường hợp nó được nói tắt là “リモート”. Do ảnh hưởng của COVID-19, nhiều công ty đã chuyển sang cách làm việc không tới công ty. Hiện nay nếu có mạng là bạn có thể làm việc ở bất cứ đâu. Cách làm việc như thế này trong tiếng Nhật gọi là “リモートワーク”. Trong tiếng Anh thì gọi là “work remotely / remote working”, đây là một trong các loại từ “Wasei Eigo” (người Nhật sáng tạo ra từ ngữ na ná tiếng Anh). ・リモートワーク = làm việc ở nơi xa công ty, không tới công ty・リモート会議 = họp online với những người ở xa・リモート=リモートワーク、リモート会議 ドタキャン - Dotakyan 友人:本当にごめん!急に外せない用事が入ったから、明日からの旅行に行けなくなっちゃった! 私:えー、もう予約とか全部できてたのに!ドタキャンしないでよ! Bạn thân: Thật sự xin lỗi cậu! Tớ có việc bận đột xuất nên ngày mai tớ không đi du lịch được rồi! Mình: Hả, mình đã đặt chỗ rồi làm tất cả mọi thứ rồi mà! Đừng có mà huỷ đột ngột thế chứ! →→ “ドタキャン” là viết tắt của “土壇場(どたんば)でキャンセル”, chỉ việc huỷ hẹn vào phút cuối, ngay trước khi diễn ra. Nếu huỷ vào đúng ngày hôm đó thì chắc chắn là “ドタキャン” nhưng khi có những kế hoạch lớn như đi du lịch, việc huỷ trước đó cả 1 tuần cũng làm nhiều người thấy đó là “ドタキャン” - huỷ đột ngột”. Trong các cuộc hẹn đi liên hoan, đi mua sắm, đi hẹn hò lần đầu thì huỷ trước 2,3 ngày sẽ là “ドタキャン”. Trước đây, nơi hành khuyết được gọi là “土壇場 - dotanba”, hiện nay từ này được dùng với ý nghĩa là “phút cuối”. ステマ - Sutema 同僚:リンちゃん、このYouTuberの動画を見た?このサンドイッチ屋さんはすごくおいしいらしいよ!近いうちに一緒に行かない? 私:あ、おいしいお店のレビュー動画を上げているYouTuberだよね!?あの人の投稿は最近、「ステマ」と指摘されてSNSで炎上してるらしいよ。 同僚:え、本当?知らなかった!やっぱりSNSの情報をうのみしちゃだめだね。 Đồng nghiệp: Linh ơi, cậu xem video của Youtuber này chưa? Nghe nói cửa hàng sandwich này ngon lắm! Sắp tới đi ăn không? Mình: À! anh Youtuber đăng video chia sẻ cảm nhận về các quán có đồ ăn ngon đấy à? Nghe nói những bài đăng gần đây của anh ấy bị chỉ trích là “quảng cáo trá hình” đấy. Đồng nghiệp: Hả, thật á? Mình chẳng biết gì! Đúng là không thể tin thông tin trên mạng được. →→ “ステマ” là viết tắt của “stealth marketing (marketing lén lút)”. “Stealth” là tính từ với ý nghĩa là “không bị phát hiện bởi ra-đa”, từ này được sử dụng trong các máy bay chiến đấu. “Stealth marketing” là “việc che giấu việc quảng cáo, đóng vai người trung lập (người thứ ba) để đánh giá sản phẩm, dịch vụ, đăng tải thông tin quảng cáo. ノルマ - Noruma 同僚:今月の契約ノルマは20件だよ。 私:高い目標だね。がんばらなきゃ! Đồng nghiệp: Mục tiêu của tháng này là 20 hợp đồng đấy. Mình: Mục tiêu cao ghê. Phải cố gắng thôi! →→ “ノルマ” xuất phát từ từ “norma” trong tiếng Nga. Từ này được dùng với ý nghĩa là “mục tiêu đạt được trong công việc” nên các bạn hãy nhớ nó nhé. Từ này còn được dùng nhiều với ý nghĩa gần như “nghĩa vụ bắt buộc” hơn là ý nghĩa đơn giản là “mục tiêu”. Khi nơi làm việc của bạn đưa ra bài toán về “mục tiêu” thì các bạn hãy cẩn trọng hiểu ý nghĩa của nó nhé. Tổng kết Trong bài viết này, mình đã giới thiệu về 10 từ Katakana kỳ lạ. アポ - Apo Hẹn gặp リスケ - Risuke Thay đổi ngày giờ コピペ - Kopipe ・Dán nội dung đã sao chép ・Sao chép y nguyên メアド - Meado Địa chỉ email スタンス - Sutansu ・Thái độ đối với công việc ・Cách làm việc ・Lập trường làm việc ダントツ - Dantotsu Đứng đầu và bỏ xa vị trí thứ 2 リモート - Rimoto ・Làm việc ở nơi xa công ty ・Họp online với những người ở xa ドタキャン - Dotakyan Đột ngột huỷ lịch ステマ - Sutema Che giấu việc quảng cáo, đóng vai người trung lập (người thứ ba) để đánh giá sản phẩm, dịch vụ, đăng tải thông tin quảng cáo ノルマ - Noruma Mục tiêu đặt ra trong công việc (Nghĩa vụ bắt buộc) Có rất nhiều từ Katakana xuất hiện ở nơi làm việc thực tế. Trước tiên, bạn hãy ghi nhớ những từ xuất hiện trong bài viết này và đừng hiểu nhầm ý nghĩa của nó ở nơi làm việc nhé.

    10/10/2022

  • Học tiếng Nhật trước khi đi du học

    Tháng 4 và tháng 10 là hai kỳ du học Nhật Bản chính. Mình nghĩ rằng có rất nhiều bạn chỉ mới bắt đầu học tiếng Nhật sau khi quyết định sẽ đi du học trường Nhật ngữ tại trung tâm tư vấn du học ở Việt Nam. Thông thường, bạn phải học tiếng Nhật hơn nửa năm tại trung tâm trước khi đi sang Nhật, nhưng thành công hay thất bại của việc du học phần lớn phụ thuộc vào mức độ bạn học tiếng Nhật trước khi bay như thế nào. Dựa trên kinh nghiệm của các anh chị sempai, ban biên tập sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc học tiếng Nhật trước khi đi du học của bạn. 1. Kế hoạch du học: Dành cho các bạn tốt nghiệp THPT Trước hết, nếu bạn không đặt mục tiêu, bạn sẽ không có động lực học tập. Vì thế đầu tiên, hãy đặt mục tiêu cho kế hoạch du học và sự nghiệp của bạn sau khi du học. Nếu bạn đã tốt nghiệp THPT tại Việt Nam thì chủ yếu sẽ đi du học theo hình thức sau đây. Và sau khi tốt nghiệp bạn sẽ làm việc cho một công ty Nhật Bản tại Việt Nam hoặc tìm việc làm tại Nhật Bản. ① Trường tiếng (1-2 năm) → Trường chuyên môn (2 năm) → Đại học (4 năm) ② Trường tiếng (1-2 năm) → Trường chuyên môn (2 năm) ③ Trường tiếng (1-2 năm) → Đại học (4 năm) Chủ yếu các bạn sẽ học tại các trường tiếng từ 1 năm rưỡi đến 2 năm nhưng có những bạn đã học tiếng Nhật chăm chỉ 1 năm trước khi du học và sang Nhật sau khi đạt trình độ N3. Trong trường hợp đó, bạn sẽ có thể tốt nghiệp trường tiếng chỉ sau một năm học và như vậy thì chi phí du học sẽ rẻ hơn. Kinh nghiệm của sempai vào học thẳng Đại học của Nhật từ đầu ④ Vào học Đại học của Nhật ngay từ đầu (4 năm) Nếu bạn có N2 (JLPT) trở lên, bạn sẽ có thể dự thi vào Đại học từ đầu. Để thi đại học ở Nhật Bản, bạn cần học thêm các môn khác ngoài tiếng Nhật và cũng có những trường có các môn dự thi ít hơn. 2. Kế hoạch du học: Dành cho các bạn tốt nghiệp đại học Kinh nghiệm của sempai chọn trường chuyên môn có tỷ lệ học sinh tìm được việc ở Nhật cao Trong trường hợp bạn đã tốt nghiệp đại học, bạn có thể lựa chọn đi học trường tiếng Nhật hoặc học lên cao học sau khi học qua trường tiếng. Ngoài ra, nếu bạn lựa chọn trường chuyên môn có tỷ lệ học sinh tìm được việc làm cao, bạn có thể đi học một thời gian ngắn ở trường chuyên môn này. Chẳng hạn như khóa học kinh doanh tại trường Ehle Gakuen - một trường chuyên môn ở Osaka, là một khóa học kéo dài một năm. Khóa học này có tỷ lệ học sinh tìm được việc làm cao và nếu bạn không tìm được việc trong năm đầu tiên sẽ được miễn phí học phí năm thứ hai. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Khoá học kinh doanh của trường Ehle Gakuen 3. Mối tương quan giữa chuyên ngành học và công việc Có rất nhiều sinh viên năm cuối đã tốt nghiệp trường chuyên môn hoặc đại học tại Nhật Bản được cấp visa “Kỹ thuật - Tri thức Nhân văn - Nghiệp vụ Quốc tế” để làm việc tại Nhật. Trong trường hợp đó, sự phù hợp của chuyên ngành, chuyên môn bạn học ở trường và nội dung công việc sẽ được kiểm tra chặt chẽ. Có nhiều trường hợp không thể qua được điều kiện này và không xin được tư cách lưu trú mới. Để tránh điều này xảy ra, hãy suy nghĩ kỹ về công việc bạn muốn làm trong tương lai, sau đó chọn khoa, chuyên ngành hoặc bộ môn tại trường đại học hoặc trường chuyên môn nhé. Tư cách lưu trú Kỹ thuật Cần có mối tương quan chặt chẽ giữa nội dung công việc với các khoa / chuyên ngành trong trường đại học, trường chuyên môn Ví dụ công việc = Kỹ sư IT (lập trình viên, kỹ sư hệ thống), làm thiết kế Website, làm việc tại bộ phận thiết kế – R&D (nghiên cứu và phát triển), giám sát công trường, quản lý sản xuất trong nhà máy (không trực tiếp thao tác máy) Tư cách lưu trú Tri thức nhân văn Cần có mối tương quan chặt chẽ giữa nội dung công việc với các khoa / chuyên ngành trong trường đại học, trường chuyên môn Ví dụ công việc = Kế toán, pháp lý, kinh doanh, tài chính, nhân sự, tổng vụ, xây dựng kế hoạch, hoạt động thương mại Tư cách lưu trú Nghiệp vụ quốc tế ・ Tốt nghiệp đại học hoặc cao học ở Nhật → Không bị hỏi về mối tương quan giữa nội dung công việc và chuyên ngành, khoa đã học ・ Tốt nghiệp đại học hoặc cao học ở nước ngoài → Nếu đáp ứng được tiêu chuẩn về trình độ tiếng Nhật, không bị hỏi về mối tương quan ・ Trình độ học vấn cao nhất là tốt nghiệp trường chuyên môn ở Nhật → Cần có mối tương quan chặt chẽ giữa nội dung công việc với các khoa / chuyên ngành trong trường Ví dụ công việc = Kinh doanh thương mại; liên lạc với các cơ sở ở nước ngoài và đối tác kinh doanh của các công ty; làm việc tại các cửa hàng bán lẻ như cửa hàng miễn thuế, cửa hàng thuốc có nhiều khách hàng nước ngoài (không bao gồm nhà hàng và cửa hàng tiện lợi); quản lý, phiên dịch cho các nơi có thực tập sinh kỹ năng và du học sinh; làm việc trong khách sạn (quầy lễ tân hoặc liên lạc với công ty du lịch nước ngoài); làm việc trong công ty du lịch, công ty bất động sản cho người nước ngoài; làm việc trong công ty biên phiên dịch Cổng tư vấn cá nhân Nếu không biết cách chọn chuyên ngành, bạn có thể nhận được tư vấn bằng cách liên lạc qua email cho WA.SA.Bi. theo đường link dưới đây (miễn phí). WA.SA.Bi. có đội ngũ nhân viên đa quốc tịch giải đáp thắc mắc cho bạn. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Website hỗ trợ du học sinh “WA.SA.Bi” (Đa ngôn ngữ) 4. Học tiếng Nhật trước khi đi du học Nếu bạn đi du học Nhật sau khi đạt được trình độ N3 ở Việt Nam, quá trình du học của bạn sẽ đạt được hiệu quả cao hơn, bạn cũng sẽ có thể rút ngắn được thời gian du học. Đây là video giới thiệu những anh chị sempai đã có trình độ tiếng Nhật cao rồi mới đi du học, họ đều nói tiếng Nhật rất giỏi. Phương pháp học của các sempai đi du học sau khi đạt N3 Học tiếng Nhật trước khi đi du học_phần 1 “Trước khi đi du học, trong vòng 1 năm rưỡi, tôi đã có được bằng N3 và luôn cố gắng sử dụng tiếng Nhật trong đời sống thực tế. Nhờ vậy khi nhập học trường tiếng tại Nhật, tôi đã vượt qua kỳ thi đầu vào loại ưu và được xếp vào khóa học vốn dành cho những người học năm thứ 2 nên tôi đã tốt nghiệp trong vòng 1 năm. Thông thường phải mất 2 năm để ra trường nên tôi đã có thể tiết kiệm được 1 năm học phí và các chi phí phát sinh.” Sempai đã tạo nhiều cơ hội nói chuyện với người Nhật tại Việt Nam Học tiếng Nhật trước khi đi du học_phần 2 “Tôi mới du học ở Nhật hơn một năm, nhưng ở Việt Nam tôi đã tự tạo ra nhiều cơ hội để nói chuyện với người Nhật và tôi có thể nói chuyện với họ mà không gặp bất kỳ khó khăn nào.” 5. Bị phát hiện làm thêm quá giờ Tại sao làm thêm quá số giờ quy định bị phát hiện? Tại Nhật Bản, du học sinh được phép đi làm thêm 28 giờ mỗi tuần. Gần đây, cục lưu trú xuất nhập cảnh đã trở nên nghiêm ngặt hơn về việc làm thêm quá giờ. Có thể các trung tâm tư vấn du học giải thích rằng “Ở Nhật, bạn có thể tự trang trải học phí và sinh hoạt bằng cách đi làm thêm”. Nhưng thực tế thì không phải như vậy. Có nhiều trường hợp vì đã vay một số tiền lớn để đi du học nên các bạn ấy không thể học tập do làm việc quá sức, hoặc không thể gia hạn tư cách lưu trú do làm thêm quá giờ. Về thu nhập và chi phí trong thời gian du học, tất cả đều được ghi rõ trong phần chi tiêu trong mục kinh nghiệm của tôi trong KOKORO. 6. Tổng kết Đối với các bạn có dự định đi du học Nhật Bản, ban biên tập đã giới thiệu các mục như sau. ・ Lập kế hoạch nghề nghiệp và bắt đầu học tập ・ Mối tương quan giữa chuyên ngành trước khi đi du học và các công việc bạn có thể làm việc ・ Bí quyết học tiếng Nhật trước khi đi du học ・ Bị phát hiện làm thêm quá giờ Vì bạn sẽ mất một khoản chi phí lớn để đi du học Nhật Bản nên hãy cố gắng học thật tốt để nói được nhiều tiếng Nhật nhất có thể. Và sau đó hãy thực hiện ước mơ trong tương lai của mình, chẳng hạn như đi học lên tại một trường chuyên môn hoặc đại học của Nhật Bản, làm việc tại Nhật hoặc làm việc cho một công ty Nhật Bản tại Việt Nam. Để có thể hoàn thành mục tiêu này thì kinh nghiệm của các anh chị sempai đi trước rất hữu ích. Các bạn hãy đọc kỹ bài viết này cùng các các bài viết khác của KOKORO và chuẩn bị thật tốt trước khi sang Nhật để du học nhé!

    19/09/2022

  • Những phương ngữ Kansai mà chúng ta không biết

    Ở Nhật Bản, mỗi vùng miền lại có những “phương ngữ” - “tiếng địa phương" mang theo những đặc trưng riêng. Phương ngữ của người dân ở khu vực Kansai (phía tây Nhật Bản) - Osaka, Hyogo, Kyoto v.v. được gọi là “Kansaiben”. Khi mới sang Nhật, những bạn du học sinh ở Osaka như mình thỉnh thoảng không hiểu người dân địa phương ở đây đang nói gì. Thế nhưng, khi hiểu ý nghĩa của những câu nói đó thì mình lại thấy chúng “rất dễ thương”, bây giờ thì mình cũng thỉnh thoảng dùng luôn những cách nói đó. Hiện nay có rất nhiều bạn đang sống ở Osaka, Kyoto cũng như muốn đi du lịch ở khu vực Kansai nên bài viết này mình sẽ giới thiệu về những cụm từ, cách nói tiêu biểu trong phương ngữ Kansai nhé. *Tất cả những hình vẽ trong bài viết này đều do WA. SA. Bi. thiết kế. “そうなんや” Một lần, ở trong trường đại học, mình đã nói chuyện với một người bạn sinh ra và lớn lên ở Osaka như thế này. Mình: 私、先週沖縄に行ったよ! (Tuần trước mình đi Okinawa đấy) Bạn mình: へー、そうなんや! (Ồ, thế à!) →→ “そうなんや” là cách nói mà mình chưa bao giờ được học, nhưng theo mạch câu chuyện thì mình hiểu nó có nghĩa là “そうなんだ!” và đúng là như vậy. Sau đó, khi nói chuyện với các bạn khác, mình dùng “そうなんや” thì có bạn rất vui và nói là “え、関西弁も使えるんやね (関西弁も使えるんだね)!” (Ồ, cậu cũng dùng Kansaiben nhỉ!). 〈Cơ bản〉そうなんや!=そうなんだ! ・そうなん? = そうなの? ・そうやな = そうだな ・そうやね = そうだね ・そやね = dạng ngắn của “そうやね” ・せやね = dạng biến thể của “そやね” “~てもうた” Đây là câu chuyện của mình với một bạn người Osaka. Mình: タメ語でいいよって言ったのに! (Mình đã nói là cậu cứ nói bình thường theo kiểu bạn bè là được mà!) Bạn mình: ごめん!敬語になってもうた(笑) (Mình xin lỗi, mình lại dùng kính ngữ mất rồi…) →→ Mình đã nói chuyện với một người bạn mới ở trong trường đại học. Ban đầu bạn ấy dùng kính ngữ (cách nói lịch sự) khi nói chuyện với mình. Mình đã nói với bạn ấy là “Nói theo kiểu lịch sự thì khổ lắm, cứ nói bình thường theo kiểu bạn bè thôi nhé”. Bạn ấy cũng nói theo kiểu bạn bè nhưng rồi có lúc lại nhầm và nói theo kiểu lịch sự nên chúng mình có đoạn hội thoại phía trên. Lúc đầu mình nghe “敬語になってもうた” là “なっても歌 ??” và chẳng hiểu gì nhưng sau khi hỏi bạn ấy thì được bạn ý giải thích là “敬語になってしまった”. Cách nói này chỉ dùng với người bằng vai với mình, với bạn bè thì không có vấn đề gì. Thế nhưng khi nói chuyện với cấp trên ở nơi làm thêm thì không được dùng “〜てもうた” nhé. 〈Cơ bản〉〜てもうた = 〜してしまった ・言うてもうた = 言ってしまった ・やってもうた = やってしまった (gây ra điều không hay) “ええよ”, “ええわ” Mình: 隣に座っていい? (Mình ngồi đây được không?) A: うん!ええよ(うん、いいよ)! (Ừ, được nhé!) Mình: Aちゃんさ、この夏休みどんな予定がある? (A này, nghỉ hè cậu có dự định gì chưa?) A: 福井県の友だちから“遊びに来て!”って言われたので、福井に会いに行く予定やで(予定だよ)。あんたは? (Một người bạn ở Fukui đã rủ mình “Đến Fukui chơi đi” nên mình định đi Fukui gặp bạn ý. Thế còn cậu thì sao?) Mình: 私、9月にアメリカに行くねん(行くんだ)! (Mình à, tháng 9 mình sẽ đi Mỹ đấy!) A: え、めっちゃええやん(すごくいいじゃない)!うらやましい〜 (Ồ, thích ghê! Ghen tị với cậu ghê!) →→ “ええ” là cách nói siêu phổ thông trong Kansaiben. Trong tiếng Nhật chuẩn thì nó có nghĩa là “いい” (良い, かまわない) (tốt, không có vấn đề gì), cách phát âm trong tiếng Kansai cũng na ná với tiếng chuẩn nên khá dễ nhớ. Trong hội thoại hàng ngày, từ này xuất hiện rất nhiều nên các bạn hãy nhớ nó nhé! 〈Cơ bản〉ええ = いい(良い、かまわない) ・ええな! = いいね! ・ええやん! = いいね! ・ええで 、ええよ= いいよ(かまわないよ) “〜へん” Trong giờ học: Mình: 先生が今言ったことわかる? (Cậu có hiểu cái cô vừa nói không?) A: 全然わからへん(全然わからない! (Mình chẳng hiểu gì cả!) →→“〜へん” cũng là một cách nói phổ biến trong Kansaiben. Nó có ý nghĩa là “〜ない” (phủ định) và cách dùng cũng rất đơn giản. Nếu muốn chuyển từ cách nói chuẩn sang Kansaiben, bạn chỉ cần đổi “ない” thành “へん” là được. Bật mí với các bạn, mình dùng cực kì nhiều “わからへん”. Mình thường không hiểu lời thầy cô giáo giảng hihi. 〈Cơ bản〉〜へん = 〜ない ・覚えてへん = 覚えていない ・せえへん = しない ・かまわへんで、かまわへんよ = かまわないよ ・かまへんで、かまへんよ = dạng ngắn của かまわへんで, かまわへんよ (※ Dạng đầy đủ thường được dùng nhiều hơn) “あかん”, “〜なあかん” Mình: Aちゃん、映画見に行かない? (A ơi, đi xem phim không?) A: ごめん!今日中にせなあかん(しなければならない)課題があるねん(あるの)。 (Xin lỗi cậu, trong hôm nay tớ có bài phải hoàn thành.) Mình: え、どの宿題? (Ớ, bài gì thế?) A: 専門セミナーの宿題やで(宿題だよ)! (Bài tập trong giờ Seminar ấy!) Mình: やばい、すっかり忘れてたわ!あかんわ(だめだ)! (Chết thật, mình cũng quên mất. Không xong rồi!) A: 宿題は忘れたらなあかんよ(忘れたらだめだよ)。 (Bài tập thì không được quên đâu đấy nhé!) →→ “あかん” là một cách nói trong Kansaiben mà mình rất thích vì ngữ điệu của nó khá hay. Hơn nữa, từ này khác xa với từ chuẩn trong tiếng Nhật nên nó càng thể hiện rõ nó là “Kansaiben” và để lại ấn tượng rất mạnh đối với mọi người. 〈Cơ bản〉“あかん”=“だめ” Cách dùng như thế này ・頑張ったけど、あかんかったわ(だめだったわ)。 ・“これ、食べてもいい?”“あかん(だめ)” 〈Cơ bản〉“~なあかん”=“〜しなければならない” ・やせるためには、食べる量を減らさなあかん(減らさなければならない)。 ・うまくなりたいなら、もっと練習せなあかんよ(練習しなければならないよ)。 ※ “~な” là dạng ngắn của “~しなければ” (giả định - nếu không làm) , khi ghép cùng “あかん (だめ)” thì nó trở thành “~しなければだめ”, nghĩa là “~しなければならない” (nếu không làm thì không được → phải làm ~). “〜ちゃう?” Câu chuyện trước khi vào tiết học (trong lớp). Mình: ねえAちゃん、今日、日傘をなくしたんよ!最悪! (A ơi, hôm nay mình bị mất ô che nắng. Thật quá đen!) A: それは大変やね(大変だね)!今日はめっちゃ(すごく)晴れてんのに(晴れているのに)。キャンパス内でなくしたん(なくしたの)? (Thế thì đúng là khổ. Hôm nay trời nắng ghê thế này cơ mà. Cậu bị mất trong khuôn viên trường à?) Mình: ちゃうよ(違うよ)、電車に置き忘れた。 (Không phải, mình để quên trên tàu điện.) A: 電車やったら、忘れ物センターにあるんちゃう(あるんじゃない)? (Nếu là để quên trên tàu thì nó sẽ ở trung tâm đồ thất lạc đấy?) Mình: へー、知らんかった。明日行ってみるわ。ありがとう! (Ồ, mình không biết đấy. Ngày mai mình sẽ đi thử xem sao. Cảm ơn cậu nhé!) →→ Lần đầu tiên mình gặp từ “ちゃう” khi mình nhắn LINE với bạn người Osaka. Lúc đầu mình nghĩ là do bạn ấy viết sai chính tả, nhưng sau khi hỏi bạn ấy thì bạn đã bảo mình là “nó có nghĩa là “違う” (không phải thế, sai rồi, không đúng). Ngoài ra, “ちゃう?” còn có nghĩa là “〜ではないですか?” (Chẳng phải thế hay sao?). 〈Cơ bản〉ちゃう = 違う ・ちゃうで! = 違うよ! ・全然ちゃうやん! = 全然違うじゃない! 〈Cơ bản〉〜ちゃう? = 〜じゃない?(〜ではないですか?) ・顔色が悪いよ。気分、悪いんちゃう(悪いんじゃないの)? “なんぼ?” Ở cửa hàng mình vào mua đồ ăn có một câu chuyện như thế này. Nhân viên: まいど(いらっしゃいませ)! (Kính mời quý khách!) Khách: これ、なんぼ(これはいくら)? (Cái này bao nhiêu tiền?) Nhân viên: 3個で1000円です。おいしい桃ですよ! (1000 yên 3 quả ạ. Đào ngon lắm ạ!) →→ Mình sống ở gần khu phố mua sắm nên mình thường tới đó mua đồ. Ở khu phố mua sắm, mình thường nghe thấy mọi người hỏi là “なんぼ?”, ban đầu mình không hiểu nó có nghĩa là gì. Nếu đi qua hoặc ghé vào những hàng bán rau củ quả, bán cá thì lại càng nghe thấy nhiều hơn. Cuối cùng mình đã hiểu nó có nghĩa là “いくら?” (Bao nhiêu tiền). 〈Cơ bản〉なんぼ? = いくら? ・このバナナ、なんぼ? “〜はる”, “~はった” Bạn mình: その問題集よりこの問題集の方がええねんて(いいんだって)。 (Nghe nói quyển đề này hay hơn quyển đề đó đấy) Mình: そうなん(そうなの)? (Thế á) Bạn mình: うん。先輩がそう言うてはった(言っておられた)。 (Ừ, một chị đã nói với mình thế.) →→ “〜はる” là kính ngữ trong Kansaiben, “〜はった” là dạng quá khứ của “〜はる”. 〈Cơ bản〉〜はる = 〜なさる、〜られる ・あの人、きれいな服を着てはるな(着ておられるね)。 ・先輩がお菓子を買ってくれはった(買ってくださった)。 “ほんなら”, “ほんで” Mình với bạn hẹn nhau đi ăn nhưng bạn mình đến muộn 10 phút. B: 今日は早いな(早いね)! (Hôm nay đến sớm nhỉ!) Mình: 今日は珍しく遅れたね。何かあったの?. Hôm nay cậu tới muộn thế, cậu gặp phải chuyện gì à? B: 待たせてごめん!何もなかったよ! (Xin lỗi vì bắt cậu phải chờ, chả có việc gì đâu!) Mình: そうなん(そうなの)?じゃあ、どうしたん(どうしたの)? Thế á? Thế thì, làm sao thế? B: あんた(あなた)、待ち合わせにいつも遅れるやろ(遅れるでしょ)?ほんで(それで)、今日も遅れるやろな(遅れるだろうな)と思って、わざと遅めに来てん(来たの)。ごめんね! Chẳng phải lúc nào cậu cũng tới muộn hơn giờ hẹn còn gì. Thế nên hôm nay tớ nghĩ là tớ cũng sẽ tới muộn nên tớ cố tình đến muộn đấy. Xin lỗi cậu nhé! Mình: そうなんや(そうなんだ)。私もごめんね。ほんだら(それなら)、これからは私も気を付けるわ。 Thế à. Tớ cũng xin lỗi cậu. Nếu vậy thì từ lần sau tớ sẽ chú ý hơn. →→私は“ほんで”という言葉を何回も聞いたことがありますが、最近やっと意味が分かりました。“それで”という意味でした。 →→ Mình đã nghe thấy mọi người nói “ほんで” không biết bao nhiêu lần nhưng gần đây mình mới hiểu ý nghĩa của nó. Nó có nghĩa là “それで” (vậy nên, thế nên). 〈Cơ bản〉ほんなら=それなら ・ほんなら、いらんわ。=それなら、いらない。 〈Cơ bản〉ほんで=それで(そのため) ・ほんで、わからへんかってん。=それで、わからなかったの。 “ほんま” Đây là câu chuyện của mình và bạn mình trong một quán sushi được nhiều mọi người yêu thích. Bạn mình: ようやくこのお店の予約を取れたな(取れたね)! (Cuối cùng cũng đặt được bàn ở quán này nhỉ!) Mình: そうやね(そうだね)、楽しみやね(楽しみだね)! (Đúng thế, háo hức ghê!) Bạn mình: はい、サーモンです。 (Này, cá hồi này.) Bạn mình: (一口食べて)うわあ、ほんまにおいしいわ(本当においしい)! ((Sau khi ăn một miếng) Ôi, thật là ngon quá đi mất thôi!) →→ “ほんま” là cách nói rất phổ biến, nó có nghĩa là “本当” (thật, thật là, thật sự). “ほんまに” là “本当に”. Trong tiếng Anh, nó sẽ là “Really?”. Từ này mình nghe thấy rất nhiều khi ở trường, ở trên tàu, trong các quán ăn v.v. 〈Cơ bản〉ほんま = 本当 ・ほんまにやばい! = 本当にやばい! ・それ、ほんま? = それ、本当? “せやから” Đây là đoạn nói chuyện của nhân viên A và sếp B. Họ cùng nhau đi đến văn phòng của khách hàng. Thế nhưng, vì tàu bị muộn 10 phút nên A đã không kịp giờ hẹn với sếp. Khi gặp được A, sếp B có vẻ mặt hơi giận dữ. B: 何時に家を出たんや(出たんだ)? (Cậu ra khỏi nhà lúc mấy giờ?) A: 7時に家を出ました。通常なら、ぎりぎりで間に合うはずだったんですが、、 (Em ra khỏi nhà lúc 7 giờ ạ. Như mọi khi thì em sẽ kịp giờ hẹn ạ…) B: 今日は大事な仕事なんやから(仕事なんだから)、電車の遅れも見越してはよ出なあかんやろ(早く出ないといけないでしょう)! (Hôm nay là ngày có việc quan trọng, cậu phải nghĩ tới cả việc tàu sẽ muộn và ra khỏi nhà sớm hơn mới phải!) A: うっかりしていました。 (Em quên mất điều này ạ.) B: せやから(だから)、約束より10分早く着くように行動しなさいといつも言ってるやろ(言っているだろ)?。今度から気い付けや(気を付けなさいよ)。 (Vì thế nên lúc nào tôi cũng nói với cậu là hãy làm sao để tới trước giờ hẹn khoảng 10 phút đúng không. Từ lần sau thì chú ý hơn nữa đi.) →→ “せやから” được dùng rất nhiều và nó có nghĩa là “だから”. Từ này không được dùng để nói với người trên mình nhưng khi nói chuyện với người thân thiết hoặc khi cảm xúc lên đến đỉnh điểm thì người ta thường nói “せやから”. Phải nói thêm, trong Kansaiben cũng có từ “せやさかい” cùng ý nghĩa với “せやから”. Thế nhưng mình nghe nói là gần đây ít người sử dụng từ này. 〈Cơ bản〉せやから = だから ・せやから、嫌やねん。= だから、嫌なんだ。 “なおす” Mình đến thăm nhà của một người bạn ở Osaka và được mời ăn “Takopa” (takoyaki party). Sau khi ăn xong, mẹ của bạn mình rửa bát đĩa còn chúng mình thì dọn dẹp bàn ăn. Mẹ của bạn mình: ソースとマヨネーズをなおしてちょうだい(しまってちょうだい)。 (Con cất lọ sốt và lọ Mayonnaise đi nhé.) Bạn mình: はーい! (Vâng!) →→ Mình nghe đoạn hội thoại đó và không hiểu “ソースやマヨネーズを修理する - sửa lọ sốt và lọ Mayonnaise” nghĩa là gì nhỉ? Sau khi nhìn chằm chằm xem bạn mình làm gì, mình thấy bạn ấy cho lọ sốt và lọ Mayonnaise vào tủ lạnh cất đi. Thì ra là người Kansai thường không nói là “しまう” (cất) mà nói là “なおす”. 〈Cơ bản〉なおす = しまう (cất cái gì đó trở về chỗ cũ) ・この道具、なおしといてね(しまっておいてね)。 LINEスタンプ Khi nhắn tin qua LINE với các bạn người Kansai, mình thường nhận được các hình dán có Kansaiben. Ví dụ như là hình dán có ghi “好きやで” - nghĩa là “すきだよ”, “大丈夫やで” nghĩa là “大丈夫だよ” v.v. Mình thấy thích thích mấy cái này và cũng đã mua mấy bộ. Bộ hình dán rẻ nhất có giá 50 xu LINE (120 yên). Các bộ hình dán này đều không có hạn sử dụng nên sau khi mua, bạn có thể dùng mãi mãi nhé. Tổng kết Trong bài viết này, mình đã giới thiệu về 12 cách nói tiêu biểu trong Kansaiben - phương ngữ Kansai. ・“そうなんや” ・“〜てもうた” ・“ええよ”, “ええわ” ・“〜へん” ・“あかん”, “〜なあかん” ・“〜ちゃう?” ・“なんぼ?” ・“〜はる”, “〜はった” ・“ほんなら”, “ほんで” ・“ほんま” ・“せやから” ・“なおす” Chúng ta không hề được học về những cách nói này nhưng chúng được dùng rất nhiều ở khu vực Kansai và có cả những người nổi tiếng trên tivi cũng sử dụng Kansaiben đấy. Nếu bạn hiểu ý nghĩa của từng câu nói, bạn sẽ thấy những từ ngữ này rất hợp với tính cách và khí chất của người Kansai. Những bạn đang sống ở Osaka, Hyogo, Kyoto v.v. hãy thử làm quen với những từ ngữ địa phương (Kansaiben) và cùng sống thật vui vẻ với những con người Kansai thân thiện nhé!

    23/08/2022

Đơn vị vận hành

Nhà tài trợ Bạch Kim

Đơn vị hỗ trợ

  • Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam
  • Trung tâm Giao lưu Văn hoá Nhật Bản tại Việt Nam
  • Văn phòng JNTO Hà Nội
  • Liên đoàn kinh tế vùng Kansai
  • Hội Việt Nam (JAVN)
  • Hội hỗ trợ Tomoiki Việt Nhật
  • Hiệp hội phát triển giao lưu nguồn nhân lực quốc tế

Đơn vị hợp tác

Tổ chức hỗ trợ du học sinh
Nhật Bản (JASSO)

Mạng lưới luật sư cho lao động người nước ngoài

WA.SA.Bi.

Danh mục

  • Khác biệt văn hoá

    Khác biệt văn hoá

  • Sinh hoạt - Chi phí

    Sinh hoạt - Chi phí

  • Xuất nhập cảnh - Visa

    Xuất nhập cảnh - Visa

  • Làm thêm - Xin việc

    Làm thêm - Xin việc

  • Bốn mùa - Du lịch

    Bốn mùa - Du lịch

  • Hỗ trợ người nước ngoài

    Hỗ trợ người nước ngoài

  • Cộng đồng

    Cộng đồng

  • Bí quyết học tiếng Nhật

    Bí quyết học tiếng Nhật

  • Y tế - Sức khoẻ

    Y tế - Sức khoẻ

  • Nhà hàng - Siêu thị Việt

    Nhà hàng - Siêu thị Việt

  • Thực tập kỹ năng

    Thực tập kỹ năng

  • Kỹ năng đặc định

    Kỹ năng đặc định

  • Nhân lực chất lượng cao

    Nhân lực chất lượng cao

  • Du học

    Du học

  • Phòng chống thiên tai

    Phòng chống thiên tai