Category | Tin mới nhất
Kiểu ngồi quỳ trên đầu gối và giữ thẳng lưng được gọi là “seiza” (正座). Trong thời kỳ Edo (1603-1868) của Nhật Bản, khi gặp tướng quân, các võ sĩ sẽ thể hiện lòng trung thành của mình bằng cách ngồi quỳ thẳng lưng. Thậm chí ngày nay, “seiza” vẫn được coi là cách ngồi chính thức trong những bộ môn văn hóa truyền thống của Nhật Bản như trà đạo, cắm hoa, thư pháp, ngay cả trong đời sống hàng ngày thì ngồi “seiza” cũng là quy tắc khi gặp gỡ người trên trong những căn phòng kiểu Nhật. Tuy nhiên, “seiza” chỉ mới trở nên phổ biến ở...
7 vấn đề trong cuộc sống cần được hỗ trợ tư vấn nhiều nhất
02/05/2024Ví dụ về các gói SIM giá rẻ của Nhật: Hãy cùng lựa chọn điện thoại di động...
18/03/2024Làm thế nào để vào nhà trẻ ở Nhật Bản
13/03/2024Trang web hỗ trợ du học sinh, thực tập sinh kỹ năng, kỹ sư
[Được hỗ trợ bởi Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam]
Vật giá ở Nhật Bản đang leo thang, phần nào ảnh hưởng tới đời sống của mọi người. Trong loạt bài giới thiệu món ăn rẻ tiền, dễ chế biến và bổ dưỡng hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu 1 món phụ và 1 món chính phổ biến trong gia đình người Nhật. Đó là món “Ngưu bàng xào cà rốt” (tiếng Nhật là Kinpira gobou) do một phụ nữ Việt Nam sống lâu ở Nhật chế biến và món xào kiểu Trung Hoa “Trứng xào mộc nhĩ” (tiếng Nhật là Kikurage to Tamago Itame) do một ký giả người Nhật yêu thích nấu ăn chế biến. Ngưu bàng xào cà rốt (Kinpira gobou) Ngưu bàng là loại rau củ, chứa nhiều chất xơ, và nhiều khoáng chất, ví dụ như kali, magie và kẽm. Đặc biệt là chất xơ trong ngưu bàng là loại chất xơ tan trong nước nên có tác dụng ngăn ngừa đường huyết tăng đột ngột. Trong Đông Y, rễ, hạt và lá ngưu bàng đều được sử dụng. Ở Việt Nam gần đây loại canh bổ dưỡng nấu với ngưu bàng, cà rốt, nấm hương… cũng khá phổ biến. Hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu món Ngưu bàng xào cà rốt, đơn giản và dễ ăn. Nguyên liệu (phần 2~3 người) 1. Ngưu bàng (gobou): 1 củ (độ 150g) 2. Nước để ngâm ngưu bàng: Lượng vừa đủ 3. Cà rốt: 1/3 củ 4. Dầu vừng (dầu mè): 1 thìa canh 5. Vừng rang: lượng vừa đủ Gia vị Đường: 1 thìa canh (có thể gia giảm tùy ý) Bột nêm dashi: 1 thìa cà phê Rượu ngọt mirin: 1 thìa canh Xì dầu shoyu: 1 thìa canh Nước: 3 thìa canh Cách nấu 1Lấy bàn chải hoặc sống dao cọ vỏ ngưu bàng, rửa cho sạch. Sau đó dùng dao thái vát mỏng kiểu gọt bút chì hoặc thái sợi. Ngâm ngưu bàng vào nước một lúc cho ra hết nhựa, rửa sạch rồi vớt ra rổ cho ráo nước. 2Cà rốt gọt vỏ, thái sợi. 3Cho dầu vừng vào chảo, để lửa trung bình. 4Cho ngưu bàng và cà rốt vào chảo để xào. 5Cho các loại gia vị và nước vào chảo đảo cho tan đều. Để lửa nhỏ, vừa đun vừa đảo cho ngấm đều. 6Thấy ngưu bàng và cà rốt mềm và cạn nước là được. 7Bày thành phẩm vào bát và rắc vừng lên lên là xong. 1Lấy bàn chải hoặc sống dao cọ vỏ ngưu bàng, rửa cho sạch. Sau đó dùng dao thái vát mỏng kiểu gọt bút chì hoặc thái sợi. Ngâm ngưu bàng vào nước một lúc cho ra hết nhựa, rửa sạch rồi vớt ra rổ cho ráo nước. 2Cà rốt gọt vỏ, thái sợi. 3Cho dầu vừng vào chảo, để lửa trung bình. 4Cho ngưu bàng và cà rốt vào chảo để xào. 5Cho các loại gia vị và nước vào chảo đảo cho tan đều. Để lửa nhỏ, vừa đun vừa đảo cho ngấm đều. 6Thấy ngưu bàng và cà rốt mềm và cạn nước là được. 7Bày thành phẩm vào bát và rắc vừng lên lên là xong. Trứng xào mộc nhĩ Mộc nhĩ (nấm mèo) được sử dụng nhiều trong món ăn Trung Hoa và trong món Việt Nam. Mộc nhĩ thuộc họ nấm, đặc biệt là nấu xong vẫn giòn sần sật. Đa phần mộc nhĩ bán dưới dạng khô. Khi nấu ăn, ta ngâm nước thì mộc nhĩ lại mềm ra. Mộc nhĩ ít dinh dưỡng nên được nhiều người ưa thích khi ăn kiêng. Trong số những loại nấm có canxi thì mộc nhĩ đứng hàng đầu. Can xin trong mộc nhĩ còn có cả vitamin D được cho là có tác dụng hấp thụ canxi giúp cho việc phát triển xương trong cơ thể. Ngoài ra mộc nhĩ còn có chất sắt và phốt pho nên được coi là một trong những loại thực phẩm tốt cho cơ thể. Hôm nay chúng tôi xin giới thiệu món Trứng xào mộc nhĩ ngon bổ và rẻ tiền. Nguyên liệu (phần 2~3 người) 1. Mộc nhĩ (nấm mèo) khô:15g 2. Nước để ngâm mộc nhĩ: lượng vừa đủ 3. Cà rốt:1/3 củ 4. Hành tây:1/4 củ 5. Rau cải thìa (cải chíp):3 lá 6. Thịt lợn ba chỉ:100g 6. Trứng gà:2 quả 7. Dầu ăn (để xào): Lượng vừa đủ Gia vị 1. Muối: Một chút 2. Rượu sake:1 thìa canh 3. Hạt tiêu xay: Lượng vừa đủ 4. Bột nêm xúp gà:60cc 5. Dầu vừng (dầu mè):1 thìa canh 6. Đường: Lượng vừa đủ 7. Tỏi xay sẵn: Lượng vừa đủ 8. Tương ớt tobanjan: Lượng vừa đủ Cách nấu 1Mộc nhĩ đem ngâm nước trước khi nấu độ 4 đến 5 tiếng. Hôm nay, chúng tôi dùng mộc nhĩ của tỉnh Nagano. 2Sau khi ngâm nước 5 tiếng thì mộc nhĩ nở to như trong ảnh. 3Cà rốt thái lát mỏng, hành tây thái miếng to bản, thịt lợn thái miếng vừa ăn, cải thìa thái miếng vừa ăn. 4Đập trứng vào bát lớn, cho chút muối rồi đánh tan. Bí quyết là nếu dùng nĩa để đánh thì lòng trắng trứng nhanh tan. 5Cho dầu ăn vào chảo, để lửa to. Khi thấy chảo thật nóng thì cho trứng vào đảo nhanh tay. 6Khi thấy trứng bắt đầu chín thì tắt bếp, trút ra bát. Lưu ý khi xào trứng để lửa to và xào nhanh tay trứng sẽ mềm. 7Cho chảo lại lên bếp, cho thêm dầu ăn và xào cà rốt, hành tây và thịt. 8Khi thấy thịt chín thì cho mộc nhĩ vào. 9Đảo cho mộc nhĩ ngấm dầu thì cho rượu sake vào, tiếp tục xào thêm một chút. 10Cho một nêm xúp gà đã hòa nước vào. 11Khi thấy tất cả nguyên liệu chín thì cho dầu vừng , đường và tỏi xay sẵn vào. 12Cho thêm chút tương ớt tobanjan vào thì càng ngon. 13Sau cùng cho rau cải thìa và trứng đã chín vào. 14Nếm thấy vừa miệng là được. Bày vào đĩa là xong. Trứng xào mộc nhĩ ăn cùng với món cơm nấu khoai lang thu hoạch vào mùa thu rất ngon. 1Mộc nhĩ đem ngâm nước trước khi nấu độ 4 đến 5 tiếng. Hôm nay, chúng tôi dùng mộc nhĩ của tỉnh Nagano. 2 3Cà rốt thái lát mỏng, hành tây thái miếng to bản, thịt lợn thái miếng vừa ăn, cải thìa thái miếng vừa ăn. 4Đập trứng vào bát lớn, cho chút muối rồi đánh tan. Bí quyết là nếu dùng nĩa để đánh thì lòng trắng trứng nhanh tan. 5Cho dầu ăn vào chảo, để lửa to. Khi thấy chảo thật nóng thì cho trứng vào đảo nhanh tay. 6Khi thấy trứng bắt đầu chín thì tắt bếp, trút ra bát. Lưu ý khi xào trứng để lửa to và xào nhanh tay trứng sẽ mềm. 7Cho chảo lại lên bếp, cho thêm dầu ăn và xào cà rốt, hành tây và thịt. 8Khi thấy thịt chín thì cho mộc nhĩ vào. 9Đảo cho mộc nhĩ ngấm dầu thì cho rượu sake vào, tiếp tục xào thêm một chút. 10Cho một nêm xúp gà đã hòa nước vào. 11Khi thấy tất cả nguyên liệu chín thì cho dầu vừng , đường và tỏi xay sẵn vào. 12Cho thêm chút tương ớt tobanjan vào thì càng ngon. 13Sau cùng cho rau cải thìa và trứng đã chín vào. 14Nếm thấy vừa miệng là được. Bày vào đĩa là xong. Trứng xào mộc nhĩ ăn cùng với món cơm nấu khoai lang thu hoạch vào mùa thu rất ngon.
18/10/2022
Trong tiếng Nhật có rất nhiều “từ Katakana”. Trong số đó, rất nhiều từ được gọi là “Wasei Eigo”, những từ này có nghĩa hơi khác so với tiếng Anh gốc, cũng có những từ không liên quan gì đến tiếng Anh. Khi bạn gặp nó lần đầu tiên và biết nghĩa của nó, có thể bạn sẽ nghĩ “đó là một từ lạ”, nhưng nếu bạn hiểu nguồn gốc và thử sử dụng nó, bạn sẽ thấy có một số từ rất dễ sử dụng. Nối tiếp Phần 1, bài viết này sẽ giới thiệu một số từ Katakana thường dùng. スペック - Supekku 友人:ねえ、聞いた?真子ちゃんに彼氏ができたらしいよ? 私:マジ?その彼氏さんってどんな人? 友人:真子ちゃんによると、まだ20代なのに年収が1000万円もあるんだって!しかも、すごくイケメン!おまけに頭もよくて、料理もできて、やさしいんだって! 私:うわあ、いいなぁ。私もそんなスペックの高い男を捕まえたいわぁ。 Bạn thân: Nè, cậu biết tin gì chưa? Nghe nói Mako có người yêu rồi đấy! Mình: Gì cơ? Anh người yêu đấy là người thế nào? Bạn thân: Mako kể là anh ấy mới chỉ dưới 30 tuổi nhưng lương tính theo năm đã lên tới 10.000.000 yên đấy! Hơn nữa còn cực kỳ đẹp trai! Đã thế lại thông minh, biết nấu ăn, hiền lành nữa chứ! Mình: Ồ, thích nhỉ. Mình cũng muốn kiếm được chàng trai nào có thông số cao như thế. →→ “スペック” là viết tắt của “specification (thông số, tính năng)” trong tiếng Anh. Vốn dĩ từ này thường được dùng để chỉ tính năng của máy tính. “スペックが高いパソコン” = “máy tính có tính năng cao”. Từ ý nghĩa đó, phần lớn giới trẻ đang dùng nó với ý nghĩa là “thuộc tính, năng lực của con người”. Các bạn trẻ dùng “スペックが高い” để chỉ “người có năng lực làm việc cao”, “người yêu hoặc đối tượng kết hôn hội tụ đầy đủ các yếu tố tốt”. “スペックが低い” thì có ý nghĩa ngược lại. ■スペック = スペシフィケーション (thông số, tính năng) ・ スペックが高い (tính năng của sản phẩm cao, người có năng lực cao, thuộc tính tốt)・ ハイスペック (sản phẩm có tính năng cao, người năng lực cao, thuộc tính tốt)・ オーバースペック (tính năng của sản phẩm quá cao so với mục đích sử dụng) ハードル - Hadoru Chiếc rào trong môn chạy vượt chướng ngại vật 友人:リンちゃんはインスタ(SNS)やってる?フォローしたいんだけど。 私:ううん、私やっていないの(笑)。 友人:へー、そうなんだ!インスタは、みんなやってると思ってた。 私:みんなかわいい写真ばかりアップしてるので、私にはハードルが高いの。 Bạn thân: Linh có dùng Insta không? Tớ muốn theo dõi cậu. Mình: Không, mình không dùng. Bạn thân: Ớ, thế à. Mình cứ nghĩ ai cũng dùng Insta. Mình: Mọi người toàn đăng ảnh đáng yêu nên với tớ thì nó quá khó. →→ “ハードル” là một từ rất “nổi tiếng” trong môn chạy vượt chướng ngại vật. “hurdle” trong tiếng Anh là “chướng ngại vật”, “khó khăn”, “trở ngại” v.v. Khi vượt chướng ngại vật, chướng ngại vật càng cao thì càng khó vượt qua. Vì thế, gần đây ở Nhật Bản, mọi người dùng “ハードルが高い” để chỉ mức độ khó cao (khó thực hiện). 【Cơ bản】ハードルが高い = khó ・ ハードルをあげる = làm khó hơn (tăng độ khó)・ ハードルを下げる = làm dễ đi (giảm độ khó) リストラ - Risutora 同僚:今年、会社の景気(業績)が悪いよね〜。そのせいでリストラされる人も増えてきてるらしいよ。 私:そうらしいね。次の四半期のノルマを達成できるように頑張らなきゃ。リストラ予備軍に入れられたら困るものね。 Đồng nghiệp: Năm nay thành tích của công ty chán nhỉ. Mình nghe nói vì thế mà có nhiều người bị cắt giảm đấy. Mình: Mình cũng nghe nói vậy. Phải cố gắng đạt được mục tiêu của quý sau thôi. Nếu bị cho vào danh sách chuẩn bị cắt giảm thì khổ lắm đây. →→ “リストラ” là viết tắt của “restructuring (tái cấu trúc), nó có nghĩa là tái cơ cấu lại dự án v.v. Gần đây, từ này được dùng với ý nghĩa “cắt giảm và sa thải nhân sự của doanh nghiệp”. Khi bị chấm dứt hợp đồng lao động, nhiều người dùng “クビになる” và cách nói “リストラされる” cũng có ý nghĩa tương tự như vậy. ドンピシャ - Donpisha 姉:誕生日おめでとう。プレゼントに普段着用のシャツを送ったんだけど、届いた? 私:うん、昨日受け取った!とってもいい感じのデザインで、私の好みにドンピシャだわ。ありがとう! Chị: Chúc mừng sinh nhật em! Chị gửi cho em một chiếc sơ mi để em mặc hàng ngày, quà đã tới chưa? Mình: Dạ, hôm qua em nhận được rồi ạ! Kiểu áo rất đẹp, cực kỳ đúng với sở thích của em. Em cảm ơn chị ạ! →→ “ドンピシャ” có nghĩa là “cực kỳ đúng”. Trước đây nó được nói là “ドンピシャリ” nhưng gần đây thì nó được nói tắt là “ドンピシャ”. ・ “ドン - don” là từ dùng để nhấn mạnh, nó bắt nguồn từ “ド - do” - nó được dùng để nhấn mạnh như sau: “ド派手 - Dohade” (= cực kỳ loè loẹt), “ド真ん中 - Domannaka” (đúng chính giữa”. ・ “ピシャリ - pishari” là “ピッタリ - pittari” (vừa khít, cực khớp) và được dùng như sau: “ドアをピシャリと閉める” - “đóng khít cửa”. マスト - Masuto 学校の後輩:先輩の会社では、皆さん毎日残業しているんですか? 学校の先輩:うん、毎日結構たくさんの人が残業してるよ。うちの上司は成果重視で、残業がマストではないんだけど、成果を出すにはたくさん働かなければならないからね…。 Em khoá dưới: Ở công ty của chị ấy ạ, mọi người có phải làm tăng ca hàng ngày không ạ? Chị khoá trên: Ừ, ngày nào cũng có khá nhiều người làm tăng ca. Cấp trên của chị là người trọng thành tích, việc tăng ca không phải là việc bắt buộc nhưng để có thành tích thì phải làm rất nhiều… →→ “マスト” bắt nguồn từ trợ động từ “must” trong tiếng Anh. “Must” vốn là từ đi kèm với động từ để thể hiện ý nghĩa “phải làm gì đó”, từ “マスト” (Wasei Eigo) được dùng sử dụng như danh từ với ý nghĩa “thứ (việc) không thể thiếu, tất yếu”. Nếu một anh/chị trong công ty nói là “今月は、契約3本がマストだからね” (Vì tháng này chúng ta phải có 3 hợp đồng), thay vì hiểu theo ý nghĩa “mục tiêu” đơn giản, bạn hãy hiểu đây là “nghĩa vụ”, “mục tiêu cần đạt được” nhé. ピーディーシーエーサイクル - Pidicie saikuru 新人:最近、仕事があまりうまくいってないんですけど、どうしたらいいですか? 先輩:PDCAがきちんとできているか、今一度点検してみてはどうだい? Nhân viên mới vào: Gần đây em thấy công việc không thuận lợi lắm, em nên làm gì ạ? Anh làm cùng: Bây giờ em thử kiểm tra xem em đã làm tốt phần lên kế hoạch → triển khai → đánh giá → cải thiện (PDCA) chưa? →→ “ピーディーシーエー (PDCA)” là những chữ cái đầu của Plan→Do→Check→Action. Người ta cho rằng việc lặp đi lặp lại quy trình Plan (lập kế hoạch), Do (triển khai), Check (đánh giá), Action (cải thiện) sẽ giúp hiệu quả công việc tăng lên và thành tích cũng tăng lên. Việc lặp lại 4 hoạt động này gọi là “PDCAサイクル”. ノウハウ - Nohau 私:あの人、スキルアップするために、いろんな人のやり方を見てメモをとっているよ。 同僚:えらいね!他人のノウハウを盗むことがスキルアップの一番の近道だもんね! Mình: Để nâng cao kỹ năng, mình nhìn cách làm của mọi người và ghi chép lại đấy. Đồng nghiệp: Cậu giỏi đấy! “Ăn cắp” phương pháp, kiến thức của người khác là con đường ngắn nhất để nâng cao kỹ năng mà! →→ “ノウハウ” là “phương pháp, kiến thức, quy trình và mẹo (mang tính chất chuyên môn) để thực hiện công việc gì đó”. Từ này được ghép từ “know” và “how” trong tiếng Anh, nếu trực dịch thì có nghĩa là “biết phương pháp”. Thực ra trong tiếng Anh cũng có từ “know-how” và nó cũng được sử dụng với ý nghĩa “cách làm, mẹo làm việc gì đó”. Thế nhưng, trong tiếng Anh, thay vì dùng “know-how”, người ta thường dùng “knowledge (tri thức)”, “skills (kỹ năng)”, “expertise (kiến thức chuyên môn)” v.v. プッシュ - Pusshu 私:鈴木君は今度の人事で統括に抜擢(ばってき)されたね。私たちの同期の中で一番出世が速いよね! 同僚:部長から猛プッシュがあったらしいよ。 私:部長は日ごろから彼に目をかけているものね! Mình: Trong đợt thay đổi nhân sự lần này, Suzuki đã được lên chức quản lý tổng quát (của dự án) này. Trong số những người cùng vào đợt đó với chúng mình thì bạn ấy thăng tiến nhanh nhất nhờ! Đồng nghiệp: Nghe nói bạn ấy được trưởng phòng tiến cử dữ lắm. Mình: Thường ngày giám đốc vẫn để mắt đến anh ấy mà! →→ “プッシュ” bắt nguồn từ “push” trong tiếng Anh. Trong môi trường thương mại ở Nhật, “プッシュ” nghĩa là “thúc đẩy”, “hỗ trợ từ phía sau”, “tiến cử” v.v., trong ví dụ này thì nó có nghĩa là “tiến cử”. スマート - Sumaato (Cuộc nói chuyện trong điện thoại) リン:ねえ、聞いて!ダイエットに成功して8キロもやせたよ! 母:まあ、本当?よかったわねえ!じゃあ、スマートになったあなたに早く会いたいわ。今度いつベトナムに帰ってくるの? リン:実は、来月、出張でハノイに行けそうだから、そのときに実家に泊まるわ。スマートな私に会えるのを楽しみにしててね! Linh: Mẹ ơi! Con giảm cân thành công nên con gầy đi 8 cân rồi đấy! Mẹ: Thật không? Quá tốt! Mẹ rất mong nhanh được gặp đứa con thon thả của mẹ. Lần tới khi nào con về Việt Nam? Linh: Thực ra là có thể tháng sau con sẽ đi công tác Hà Nội, khi đó con sẽ về nhà ở ạ. Mẹ cứ háo hức gặp đứa con thon thả này nhé! →→ “スマート” có nghĩa là “thon thả”, “gầy”. Trong tiếng Nhật, từ Katakana “スマート” có ý nghĩa là “thon thả” được sử dụng rất nhiều. Thế nhưng, từ gốc của nó là từ “smart” trong tiếng Anh thì không có ý nghĩa như thế. “Smart” trong tiếng Anh có nghĩa là “thông minh”, “ăn diện”, “máy tính hoá” v.v. Trong các từ “スマートフォン” (điện thoại thông minh), “スマート家電” (đồ điện gia dụng thông minh) v.v. đều có bao hàm ý nghĩa “thông minh”, “tính năng cao”. ケーワイ(KY)- Kewai リン:はると君、昨日の放課後、タオちゃんをデートに誘ったけど、断られたんだって。 ヴァン:だって、タオちゃんのお父さんが一昨日入院して、今週手術なんでしょ?デートどころじゃないわよ。そんなタイミングでデートに誘うなんて、はると君はケーワイ(KY)ねえ。 リン:そうなの。彼はイケメンなのに、いつもケーワイだから、女子にもてないのよね…。 Linh: Sau giờ bổ trợ hôm qua, Haruto đã rủ Thảo đi chơi nhưng bị Thảo từ chối. ヴァン: Ừ thì hôm kia bố Thảo phải nhập viện, tuần này sẽ phẫu thuật phải không? Bây giờ đâu phải lúc hẹn hò. Rủ người ta hẹn hò vào thời điểm như vậy mà cũng rủ, Haruto đúng là vô duyên. Linh: Thế à. Nó cũng đẹp trai vậy mà lúc nào cũng vô duyên, bảo sao chẳng cô nào theo. →→ “ケーワイ (KY)” có nghĩa là “空気が読めない - vô duyên - không hiểu tình hình xung quanh”. Người Nhật đã tạo ra từ này dựa trên hai chữ cái đầu là K trong くうき - Kuuki và Y trong よめない - Yomenai. Để không bị nghĩ là “ケーワイ” thì chúng ta hãy lựa chọn ngôn từ phù hợp với ngữ cảnh và tình hình nhé. アジェンダ - Ajenda 部長:リンさん、この打ち合わせの内容を踏まえて次回の全体会議のアジェンダを作成し、明日の夕方までに出席者に配ってください。 リン:かしこまりました。配布する前に部長にお見せしますので、チェックをお願いします。 Trưởng phòng: Linh ơi, dựa trên những nội dung trong cuộc họp này, em hãy xây dựng chủ đề cho buổi họp tới. Trước chiều mai em hãy phát cho những người sẽ tham gia họp nhé. リン: Dạ, em hiểu rồi ạ. Trước khi phát em sẽ đưa anh xem trước ạ. →→ “アジェンダ” trong tiếng Anh là “agenda”, trong tiếng Nhật nó được dùng nhiều với nghĩa là “chủ đề hội nghị”, “chương trình nghị sự”. Cũng có nhiều người Nhật cảm thấy “dùng từ 議題 (gidai) - chủ đề hội nghị là được rồi” nhưng không hiểu sao gần đây trong môi trường thương mại, từ này thường được sử dụng nên các bạn hãy nhớ nó nhé. Tổng kết Bài viết này đã giới thiệu về 11 từ Katakana như “スペック”, “マスト”, “ケーワイ” v.v. Trong số này, có rất nhiều từ được sử dụng với ý nghĩa khác với từ tiếng Anh gốc. スペック - Supekku スペックが高い = Người có tố chất, năng lực cao ハードル - Hadoru ハードルが高い = khó リストラ - Risutora Việc cắt giảm và sa thải nhân sự ドンピシャ - Donpisha Cực kỳ đúng マスト - Sumato Thứ (việc) không thể thiếu, tất yếu PDCAサイクル - Pidicie saikuru Chữ cái đầu của Plan→Do→Check→Action ノウハウ - Nohau Phương pháp, kiến thức, quy trình và mẹo để thực hiện công việc プッシュ - Pusshu Tiến cử スマート - Sumaato (Cơ thể, vóc dáng) thon gọn ケーワイ(KY)- Kewai Vô duyên アジェンダ - Ajenda Chủ đề hội nghị, chương trình nghị sự So với trước đây, những từ Katakana như thế này đã được sử dụng thường xuyên hơn trong môi trường thương mại ở Nhật. Trong phần 1 và phần 2 của “Những từ Katakana kỳ lạ trong tiếng Nhật”, chúng mình đã chọn ra 21 từ để giới thiệu với các bạn. Các bạn hãy biết nguồn gốc và cách sử dụng của chúng để sử dụng tiếng Nhật thật tốt nhé!
14/10/2022
Các cửa hàng thuốc (Drug Store) ở Nhật Bản là nơi bán rất nhiều loại mặt hàng khác nhau. Từ các loại thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, tới các đồ dùng hàng ngày, bánh kẹo với giá rẻ cũng như nhiều mặt hàng miễn thuế nên rất được du khách nước ngoài ưa chuộng. Các cửa hàng này đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của người Nhật, và số lượng cửa hàng vẫn tiếp tục tăng lên hàng năm. Chúng tôi xin giới thiệu điểm hấp dẫn và những mặt hàng thường bán tại các cửa hàng thuốc này. Số lượng cửa hàng thuốc Drug Store ngày càng tăng Cửa hàng thuốc Drug Store là nơi bán nhiều loại mặt hàng khác nhau. Từ dược phẩm, mỹ phẩm, sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp đến nhu yếu phẩm hàng ngày, thực phẩm, đồ uống có cồn và văn phòng phẩm. Giá cũng rẻ nên dùng như đi siêu thị. Do mặt hàng phong phú và giá cả phải chăng mà các cửa hàng thuốc này ngày càng phổ biến. Nếu như năm tài chính 2000, cả nước có 11.787 cửa hàng thì đến năm 2018, con số này đã vượt quá 20.000 và vào 1/2022, cả nước có 23.572 cửa hàng. ◆ Số cửa hàng thuộc các chuỗi công ty Drug Store lớn STT Tên hệ thống Tháng 1 2021 Tháng 1 2022 1 Welcia 3,055 3,328 2 DrugSugi 1,724 1,926 3 Tsuruha Drug 1,430 1,529 4 Drug Aoki 1,004 1,238 5 Discount drug cosmos 1,103 1,205 6 Drug siems 893 937 7 Create S.D. 852 926 8 Drugstore Matsumoto Kiyoshi 839 890 9 Sun Drug 833 871 10 Cocokarafine 736 779 11 Medicine Matsumoto Kiyoshi 722 768 ※Điều tra của công ty Nipponsoft Tại sao thực phẩm ở hiệu thuốc lại rẻ Kẹo và thực phẩm chế biến sẵn được bán rất rẻ tại các quầy thuốc. Bạn có thể tìm thấy nhiều loại thực phẩm rẻ hơn siêu thị. Tại sao thực phẩm ở nhà thuốc lại rẻ như vậy? Lý do vì sao giá thực phẩm ở cửa hàng thuốc lại rẻ ・ Do tỷ suất lợi nhuận của dược phẩm và mỹ phẩm cao nên các sản phẩm khác có thể được bán với giá thấp.※ Các nhu yếu phẩm hàng ngày cũng được bán với giá rẻ. ・ Đối với các chuỗi cửa hàng lớn, vì lượng hàng hóa mua vào lớn nên có thể giảm đơn giá. ・ Các chuỗi lớn hợp tác với nhiều công ty thực phẩm và thành công trong việc sản xuất các sản phẩm riêng với giá rẻ, chất lượng cao. Top 15 sản phẩm được du khách nước ngoài ưa chuộng Các cửa hàng thuốc cũng rất nổi tiếng với du khách nước ngoài. Du khách nước ngoài chi khoảng 16.500 yên (tính đến tháng 3 năm 2019) tại các hiệu thuốc, nhiều hơn khoảng 10 lần so với khách du lịch trong nước. Top 15 sản phẩm được du khách nước ngoài ưa chuộng (2019) Vậy loại sản phẩm nào được du khách nước ngoài ưa chuộng? Hãy cùng xem dữ liệu cho năm 2019 (từ tháng 1 đến tháng 12, trước khi dịch bệnh lan tràn) ◆ Top 15 sản phẩm mà du khách nước ngoài thường mua tại hiệu thuốc STT Chủng loại Tên sản phẩm 1 Kem bôi mặt Kao: Kem dưỡng ẩm cho mặt Curel 40g 2 Son dưỡng môi DHC: Son dưỡng môi dược liệu DHC 1.5g 3 Thuốc nhỏ mắt Dược phẩm Santen: Sante FX Neo 12ml 4 UB Care Shiseido: Sữa dưỡng da Anessa Perfect UV 60ml 5 Kẹo Ezaki Glico: Popcan 6 Sữa rửa mặt Shiseido: Senka Perfect Whip n 120g 7 Thuốc cho họng Ryukakusan: Ryukakusan Direct Stick Peach 16 Gói 8 Mặt nạ Phòng thí nghiệm Ishizawa: Mặt nạ gạo dưỡng da gạo Keana Nadeshiko 10 tấm 9 Miếng dán Hisamitsu Pharmaceutical: Salonpas Ae 140 tờ 10 Thuốc cho họng Ryukakusan: Ryukakusan Direct Stick Mint 16 Gói 11 Sô-cô-la Fujiya: Sô-cô-la Anpanman 12 Thuốc cảm Taisho Pharmaceutical: Pabron Gold A dạng viên 44 viên 13 Miếng dán Nichiban: Roihi tsubo thạch cao RT156 156 tờ 14 Mặt nạ Pdc: Wafood Made bã rượu sake gói 170g 15 Hải sản ngon Ohgiya Foods: Cheese Snacks ※ Điều tra của True Data〈năm 2019〉 Mỹ phẩm và dược phẩm được xếp ở đầu danh sách. Ngoài ra, các thực phẩm chức năng cũng được người nước ngoài ưa chuộng. Các loại son dưỡng môi Thuốc nhỏ mắt Cửa hàng miễn thuế Một cửa hàng thuốc miễn thuế ở trung tâm đô thị Các quầy thuốc ở trung tâm thành phố hạn chế về mặt bằng nên chủ yếu kinh doanh mỹ phẩm, thực phẩm chức năng được du khách nước ngoài và giới trẻ ưa chuộng. Các loại thực phẩm chức năng độc đáo của Nhật Bản như tảo xoắn Spirulina và Nattokinase. Một số hiệu thuốc cho phép người nước ngoài có thị thực lưu trú ngắn hạn (có thời hạn lưu trú trong vòng 90 ngày), chẳng hạn như khách du lịch, mua hàng miễn thuế bằng cách xuất trình hộ chiếu của họ. Bạn có thể tiết kiệm từ 8 đến 10% thuế tiêu thụ, đó là một khoản khá lớn đúng không. Bạn có thể mua gì ở cửa hàng thuốc? Góc bánh kẹo và gia vị Các cửa hàng thuốc trong khu dân cư lớn hơn so với trung tâm thành phố và có nhiều loại sản phẩm như thuốc, mỹ phẩm, cũng như các nhu yếu phẩm hàng ngày như chất tẩy rửa, giấy vệ sinh, thực phẩm và các mặt hàng cho trẻ nhỏ. Góc giấy ăn Các cửa hàng ở ngoại thành ngày càng mở rộng về quy mô và họ cũng bán các vật dụng làm vườn như đất và phân bón. Theo số liệu năm 2021 được khảo sát bởi Hiệp hội chuỗi cửa hàng thuốc Nhật Bản (JACDS), cơ cấu doanh thu theo mặt hàng của các cửa hàng thuốc theo thứ tự sau. ① Thực phẩm, các loại khác: 27.7% ② Các sản phẩm vệ sinh nhà cửa : 22.2% ③ Chăm sóc sức khỏe: 18.2% ④ Thuốc bán theo đơn: 13.7% ⑤ Sản phẩm chăm sóc sắc đẹp: 18.1% ◆ Sản phẩm chính bán tại quầy thuốc Thực phẩm, các mặt hàng khác ◆ Thực phầm ・Bánh mì, trứng, sữa, pho mát, đậu phụ, giăm bông, mì ăn liền, mì Ý, gia vị, hạt cà phê, gạo, bột mì, trà, v.v. ・ Có rất nhiều loại bánh kẹo và bạn cũng có thể mua kem nữa. ◆ Đồ uống ・ Nước khoáng, các loại nước ngọt, đồ uống có cồn (rượu vang, bia, rượu sake, v.v.). Sản phẩm gia dụng ◆ Đồ dùng sinh hoạt, sản phẩm chăm sóc da ・ Xà phòng bánh, sữa tắm, dầu gội, dầu xả, kem dưỡng da tay, sữa rửa mặt, các loại keo tóc, thuốc xịt tóc, v.v. ・ Đồ dùng nhà bếp như chất tẩy rửa nhà bếp, màng thực phẩm, giấy bạc ・ Thuốc diệt côn trùng và chống côn trùng cho quần áo ・ Giấy vệ sinh, chất tẩy rửa vệ sinh, chất làm thơm phòng ◆ Văn phòng phẩm và đồ điện ・ Tuy mặt hàng ít nhưng có bút bi, sổ tay, phong bì, v.v. ・ Đèn huỳnh quang, bóng đèn và pin khô cũng được bán. Đồ chăm sóc sức khoẻ ・ Thuốc cảm, thuốc hạ sốt, thuốc tiêu hóa, thuốc nhỏ mắt và các loại thuốc khác không cần kê đơn (thuốc mua tự do) ・ Các vật dụng điều trị chấn thương như băng gạc các loại, thuốc mỡ, băng vết thương, v.v. ・ Khẩu trang và thuốc sát trùng ・ Thuốc bổ, thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung dinh dưỡng, v.v. Thuốc có đơn ・ Thuốc do dược sĩ bào chế (Cần phải có đơn của bác sĩ) Sản phẩm làm đẹp ・ Mỹ phẩm: Rất nhiều loại kem nền, son môi, mascara,… Có cả hàng cao cấp và hàng bình dân. ・ Các sản phẩm chăm sóc da như kem dưỡng da, sữa dưỡng thể và kem dưỡng Sự khác biệt giữa nhà thuốc theo đơn 薬局 và cửa hàng thuốc Drug Store Dược sĩ tìm thuốc theo đơn (tại nhà thuốc theo đơn) Có sự khác biệt giữa các nhà thuốc theo đơn (薬局) và cửa hàng thuốc Drug Store ở Nhật Bản. ① Có hay không có dược sĩ ・ Các nhà thuốc theo đơn có tên gọi chính thức là “nhà thuốc bào chế ” và luôn có một dược sĩ.・ Các cửa hàng thuốc Drug Store không phải chỗ nào cũng có dược sĩ. Nhà thuốc theo đơn (nhà thuốc bào chế) không phải là cửa hàng thuốc Drug Store mà ở đó luôn có dược sĩ cấp phát thuốc theo đơn do bác sĩ cấp. Nếu bạn mang theo đơn thuốc nhận được tại bệnh viện hoặc phòng khám đến hiệu thuốc, họ sẽ chọn các loại thuốc phù hợp với đơn do bác sĩ kê. Thuốc kê đơn được bảo hiểm y tế chi trả, giảm chi phí tự trả. Dược sĩ đang chuẩn bị thuốc theo đơn Tuy nhiên, gần đây đã có sự gia tăng về số lượng các quầy thuốc drug store có dược sĩ chuyên trách. Bạn có thể biết liệu một cửa hàng Drug Store có phải là một nhà thuốc pha chế hay không bằng cách xem có dược sĩ mặc áo choàng trắng hay có một phòng pha chế hay không. ② Sản phẩm bày bán ・ Nhà thuốc pha chế chỉ các loại thuốc được pha chế và các loại dược phẩm.・ Drug Store còn có bán loại thực phẩm và nhu yếu phẩm hàng ngày. ③ Điểm chung ・ Chúng ta có thể mua các loại thuốc không cần đơn (ví dụ thuốc cảm và thuốc tiêu hóa) tại các nhà thuốc kê đơn và ở cửa hàng thuốc Drug Store. Tổng kết Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu về "Tại sao thực phẩm ở cửa hàng thuốc Drug Store lại rẻ", "Top 15 sản phẩm được khách du lịch nước ngoài ưa chuộng" và "Sự khác biệt giữa nhà thuốc kê đơn và cửa hàng thuốc Drug Store". Chúng ta đã biết các chuỗi cửa hàng thuốc lớn có thể bán các sản phẩm giá rẻ do cơ chế độc đáo như thế nào. Cũng giống như các “Cửa hàng đồng giá 100 yên", các hiệu thuốc Drug Store đang ngày càng gia tăng ở Nhật Bản. Cho dù bạn đến Nhật Bản để du học, làm thực tập sinh, hay đến Nhật Bản du lịch, một khi đã bước chân vào cửa hàng thuốc thì chắc hẳn bạn không thể không mua một thứ gì đó đúng không.
12/10/2022
Các bạn có cảm thấy trong tiếng Nhật có những từ Katakana rất khó không? Có rất nhiều từ Katakana có nguồn gốc từ tiếng Anh nhưng người Nhật (đặc biệt là giới trẻ) lại sử dụng những từ này với ý nghĩa hơi khác ý nghĩa gốc. Người nước ngoài như chúng mình khi nghe những từ Katakana này lần đầu sẽ thấy rất kỳ lạ, sau khi biết được cách tạo ra từ đó và cách chúng được sử dụng thì thấy là “ra là thế”. Bài viết này sẽ giới thiệu về 10 từ Katakana khó trong tiếng Nhật. アポ - Apo 部下:部長、アポなしで来られたお客さんがいます。どうすればいいですか? 部長:本来はアポを入れてもらわないと困るんだけど、たまたま私の時間が空いているので、会議室に案内してください。 Cấp dưới: Sếp ơi, có một vị khách tới mà không hẹn trước. Em nên làm thế nào ạ? Cấp trên: Về cơ bản, nếu không có hẹn trước thì bên mình cũng khó xử, tuy nhiên tình cờ là hôm nay anh có thời gian nên em mời khách vào phòng họp nhé. →→ “アポ” là viết tắt của từ “appointment (đặt trước, hẹn trước)” trong tiếng Anh. Nó được sử dụng với ý nghĩa “hẹn gặp mặt”. Đây là từ Katakana được sử dụng rất thường xuyên. Mình gặp từ này lần đầu tiên khi mình vẫn là du học sinh và khi đó mình đi làm thêm ở một văn phòng của công ty Nhật. Khi còn học đại học thì mình không nghe thấy từ này mấy, nhưng khi đi làm thì ở nơi làm việc dùng rất nhiều. Trong công việc, mọi người dùng “アポ取り” để chỉ việc hẹn lịch gặp ai đó. Ví dụ nó được dùng như sau: “リンさん、(私は)◎◎商事の△△さんに今週中に会いたいので、代わりにアポ取りをしてください” (Linh ơi, tôi muốn gặp anh △△ của công ty ◎◎ nên em hãy thay tôi hẹn lịch gặp nhé). ◎アポ = appointment (đặt trước, hẹn trước) ・アポなし = không hẹn trước・アポを取る = đặt lịch hẹn gặp・アポを入れる = hẹn gặp リスケ - Risuke 上司:28日の飲み会だけど、都合の悪い人が多いから、リスケしようか? 部下:あ、そうなんですね。それだったら29日はいかがですか? 上司:じゃ、それでみんなに確認してみるね。 Cấp trên: Ngày 28 có buổi liên hoan nhưng nhiều người bận nên mình chuyển sang ngày khác nhỉ? Cấp dưới: Dạ, vâng ạ. Nếu thế thì 29 có được không ạ? Cấp trên: Vậy thì anh sẽ thử hỏi ý kiến mọi người nhé. →→ “リスケ” là viết tắt của từ “reschedule (thay đổi dự định v.v.)” trong tiếng Anh. Reschedule là động từ nhưng trong tiếng Nhật thì nó được viết bằng Katakana, “リスケ” = “日程変更” - Thay đổi ngày giờ (danh từ), “リスケする” = “日程を変更する” - Thay đổi ngày giờ (động từ). “リスケ” được dùng như là một danh từ. ◎リスケ←reschedule (thay đổi ngày giờ v.v.) ・リスケ = thay đổi ngày giờ (danh từ)・リスケする = thay đổi ngày giờ (động từ) コピペ - Kopipe Cuộc hội thoại trước giờ học. 私:Aくん、課題やった? A:うん、大丈夫。先生が配った資料の中から適当に抜き取ってコピペしたら、すぐに終わったよ! 私:マジ?それで大丈夫かなあ… Mình: A ơi, cậu làm bài tập rồi à? A: Ừ, không có vấn đề gì luôn. Mình chép bừa thông tin trong tài liệu cô phát nên xong luôn rồi! Mình: Gì cơ? Thế có được không nhỉ? →→ “コピペ” là viết tắt của “copy and paste (sao chép và dán)”, vốn dĩ nó là thao tác trên máy tính hoặc điện thoại. Hiện nay, từ này được dùng trong nhiều ngữ cảnh với ý nghĩa “sao chép y nguyên". メアド - Meado 友人:良さそうなインターンシップの情報がメールに届いたんだけど、見る? 私:うん、見たい!私に転送して! 友人:了解。メアドを教えて! Bạn thân: Có mail về đợt thực tập khá hay, cậu xem không? 私: Có, mình muốn xem! Chuyển tiếp cho mình đi! Bạn thân: OK, cho mình email! →→ “メアド” là từ viết tắt của “e-mail address (địa chỉ email). Lần đầu tiên bị nói là “メアドを教えてください”, mình không hiểu là cần phải cung cấp thông tin gì. Người Nhật nói tắt nhiều thật. スタンス - Sutansu Sau khi họp với công ty A, công ty B マイ:「先ほどの商談で、A社のスタンスが最初はよく分からなかったけど、結局は、うちの社に損をさせてでもB社に得をさせたいという偏(かたよ)ったスタンスだったね」 サキ:「そうね。A社には中立のスタンスを期待していただけに、残念だったわ。これからは警戒してかからないとね」 Mai: Trong buổi họp lúc nãy, ban đầu em không hiểu thái độ của công A nhưng cuối cùng thì kể cả công ty mình chịu thiệt thì họ vẫn muốn công ty B có lợi và thiên vị công ty B phải không ạ. Saki: Đúng rồi, Anh đã hy vọng là công ty A sẽ có lập trường trung lập, thật đáng tiếc. Từ giờ chúng ta phải cẩn thận hơn. →→ “スタンス” là từ Katakana bắt nguồn từ “stance (lập trường, thái độ, vị trí chân)”. Trong các ngữ cảnh giao tiếp thương mại, “スタンス” được sử dụng với nhiều ý nghĩa như “thái độ đối với công việc”, “cách làm việc”, “lập trường trong công việc” v.v.. Chúng ta hãy hiểu ý nghĩa của nó ứng với từng hoàn cảnh cụ thể nhé. ダントツ - Dantotsu 私:京都では抹茶系のスイーツがおいしいって聞いたけど、オススメのお店ある? 友人:そうねぇ。抹茶スイーツのお店はいっぱいあるけど、ダントツでおいしいのはこのお店かな。. Mình: Mình nghe nói các loại đồ ngọt làm từ Matcha ở Kyoto rất ngon. Cậu có gợi ý quán nào không? Bạn thân: Ừm, đúng là có rất nhiều quán, nếu nói là ngon và bỏ xa các quán khác thì có quán này này. →→ “ダントツ” là viết tắt của “断然(だんぜん)トップ”, nghĩa là vị trí đứng đầu và bỏ xa vị trí thứ hai. Trong tiếng Việt, “top 1” là cách nói phổ biến nhưng trong tiếng Nhật thì không có cách nói như vậy nên người Nhật dùng từ “ダントツ”. リモート - Rimoto 友人:就職活動はうまく進んでる? 私:良さそうな会社は見つけたけど、その会社ではリモートワークができないから、考え中なの。 友人:最近は会議もリモートが主流だもんね。リモートワークができないとなると、時代に遅れている感じだね。 Bạn thân: Việc đi xin việc thuận lợi chứ? Mình: Mình tìm thấy một công ty khá tốt nhưng công ty ấy không thể làm việc từ xa nên mình đang suy nghĩ. Bạn thân: Gần đây mọi người toàn họp từ xa là chính. Nếu không thể làm việc từ xa thì hơi đi chậm so với thời đại nhỉ. →→ “リモートワーク” là cụm từ được ghép từ “remote (khoảng cách xa, điều khiển từ xa)” và “work (làm việc)”. Từ này được sử dụng với ý nghĩa “làm việc ở nhà hoặc ở xa văn phòng”. Cũng có nhiều trường hợp nó được nói tắt là “リモート”. Do ảnh hưởng của COVID-19, nhiều công ty đã chuyển sang cách làm việc không tới công ty. Hiện nay nếu có mạng là bạn có thể làm việc ở bất cứ đâu. Cách làm việc như thế này trong tiếng Nhật gọi là “リモートワーク”. Trong tiếng Anh thì gọi là “work remotely / remote working”, đây là một trong các loại từ “Wasei Eigo” (người Nhật sáng tạo ra từ ngữ na ná tiếng Anh). ・リモートワーク = làm việc ở nơi xa công ty, không tới công ty・リモート会議 = họp online với những người ở xa・リモート=リモートワーク、リモート会議 ドタキャン - Dotakyan 友人:本当にごめん!急に外せない用事が入ったから、明日からの旅行に行けなくなっちゃった! 私:えー、もう予約とか全部できてたのに!ドタキャンしないでよ! Bạn thân: Thật sự xin lỗi cậu! Tớ có việc bận đột xuất nên ngày mai tớ không đi du lịch được rồi! Mình: Hả, mình đã đặt chỗ rồi làm tất cả mọi thứ rồi mà! Đừng có mà huỷ đột ngột thế chứ! →→ “ドタキャン” là viết tắt của “土壇場(どたんば)でキャンセル”, chỉ việc huỷ hẹn vào phút cuối, ngay trước khi diễn ra. Nếu huỷ vào đúng ngày hôm đó thì chắc chắn là “ドタキャン” nhưng khi có những kế hoạch lớn như đi du lịch, việc huỷ trước đó cả 1 tuần cũng làm nhiều người thấy đó là “ドタキャン” - huỷ đột ngột”. Trong các cuộc hẹn đi liên hoan, đi mua sắm, đi hẹn hò lần đầu thì huỷ trước 2,3 ngày sẽ là “ドタキャン”. Trước đây, nơi hành khuyết được gọi là “土壇場 - dotanba”, hiện nay từ này được dùng với ý nghĩa là “phút cuối”. ステマ - Sutema 同僚:リンちゃん、このYouTuberの動画を見た?このサンドイッチ屋さんはすごくおいしいらしいよ!近いうちに一緒に行かない? 私:あ、おいしいお店のレビュー動画を上げているYouTuberだよね!?あの人の投稿は最近、「ステマ」と指摘されてSNSで炎上してるらしいよ。 同僚:え、本当?知らなかった!やっぱりSNSの情報をうのみしちゃだめだね。 Đồng nghiệp: Linh ơi, cậu xem video của Youtuber này chưa? Nghe nói cửa hàng sandwich này ngon lắm! Sắp tới đi ăn không? Mình: À! anh Youtuber đăng video chia sẻ cảm nhận về các quán có đồ ăn ngon đấy à? Nghe nói những bài đăng gần đây của anh ấy bị chỉ trích là “quảng cáo trá hình” đấy. Đồng nghiệp: Hả, thật á? Mình chẳng biết gì! Đúng là không thể tin thông tin trên mạng được. →→ “ステマ” là viết tắt của “stealth marketing (marketing lén lút)”. “Stealth” là tính từ với ý nghĩa là “không bị phát hiện bởi ra-đa”, từ này được sử dụng trong các máy bay chiến đấu. “Stealth marketing” là “việc che giấu việc quảng cáo, đóng vai người trung lập (người thứ ba) để đánh giá sản phẩm, dịch vụ, đăng tải thông tin quảng cáo. ノルマ - Noruma 同僚:今月の契約ノルマは20件だよ。 私:高い目標だね。がんばらなきゃ! Đồng nghiệp: Mục tiêu của tháng này là 20 hợp đồng đấy. Mình: Mục tiêu cao ghê. Phải cố gắng thôi! →→ “ノルマ” xuất phát từ từ “norma” trong tiếng Nga. Từ này được dùng với ý nghĩa là “mục tiêu đạt được trong công việc” nên các bạn hãy nhớ nó nhé. Từ này còn được dùng nhiều với ý nghĩa gần như “nghĩa vụ bắt buộc” hơn là ý nghĩa đơn giản là “mục tiêu”. Khi nơi làm việc của bạn đưa ra bài toán về “mục tiêu” thì các bạn hãy cẩn trọng hiểu ý nghĩa của nó nhé. Tổng kết Trong bài viết này, mình đã giới thiệu về 10 từ Katakana kỳ lạ. アポ - Apo Hẹn gặp リスケ - Risuke Thay đổi ngày giờ コピペ - Kopipe ・Dán nội dung đã sao chép ・Sao chép y nguyên メアド - Meado Địa chỉ email スタンス - Sutansu ・Thái độ đối với công việc ・Cách làm việc ・Lập trường làm việc ダントツ - Dantotsu Đứng đầu và bỏ xa vị trí thứ 2 リモート - Rimoto ・Làm việc ở nơi xa công ty ・Họp online với những người ở xa ドタキャン - Dotakyan Đột ngột huỷ lịch ステマ - Sutema Che giấu việc quảng cáo, đóng vai người trung lập (người thứ ba) để đánh giá sản phẩm, dịch vụ, đăng tải thông tin quảng cáo ノルマ - Noruma Mục tiêu đặt ra trong công việc (Nghĩa vụ bắt buộc) Có rất nhiều từ Katakana xuất hiện ở nơi làm việc thực tế. Trước tiên, bạn hãy ghi nhớ những từ xuất hiện trong bài viết này và đừng hiểu nhầm ý nghĩa của nó ở nơi làm việc nhé.
10/10/2022
JNTO&KOKORO コラボ企画 “Thành Inuyama” - 1 trong 5 ngôi thành Quốc bảo của Nhật Bản có 4 điểm hấp dẫn như sau. Thứ nhất, đây là ngôi thành cổ nhất còn lại cho tới ngày nay. Thứ hai, thành gần Nagoya và Gifu. Thứ ba, bạn có thể vừa ăn uống vừa đi bộ và cảm nhận vẻ đẹp thời Edo ở Inuyama-jokamachi - dãy phố ngay gần thành. Cuối cùng, bên cạnh thành là ngôi đền nổi tiếng với “Ema trái tim”. Bài viết này sẽ giới thiệu về các điểm đặc biệt của Inuyama - điểm tham quan mà không chỉ các gia đình, các cặp đôi mà những bạn đi một mình cũng có thể thỏa sức vui chơi và trải nghiệm. Cách đi tới Inuyama Meitetsu Nagoya → Inuyama ※Google map Meitetsu Gifu → Inuyama ※Google map Để tới ga Inuyama nằm ở phía bắc tỉnh Aichi (tuyến JR, Meitetsu: thành phố Inuyama tỉnh Aichi), không cần đổi tàu, bạn có thể đi từ Nagoya hoặc Gifu chỉ với 25~35 phút (tuỳ theo giờ tàu chạy). ・ Meitetsu Nagoya → Inuyama (25 phút): Đi tàu Tokkyu - 570 yên (dùng toa thường) ・ Meitetsu Gifu → Inuyama (35 phút) : 460 yên Con đường đầy thú vị dẫn tới thành Cửa tây ga Inuyama Sau khi ra cửa soát vé của ga Inuyama - Meitetsu (tầng 2), mình tìm cầu thang xuống tầng 1 để tới cửa ra. Cửa ra ở đây là “Inuyamaeki Nishiguchi”. Khi mình nhìn thấy bảng hướng dẫn này ở cửa ra, mình thấy mũi tên chỉ xuống cầu thang bên phải để đi tới “Thành Inuyama”. Sau khi xuống cầu thang, mình nhìn thấy một vòng xuyến. Mình đi theo vòng xuyến, hướng về phía mũi tên màu đỏ (hướng tây) rồi ra khỏi vòng xuyến. Mình đi thẳng theo con đường có mũi tên màu đỏ lúc nãy. Có mấy bạn trẻ cũng đi theo cùng hướng với mình. Chắc là các bạn ấy cũng đang đi tới “dãy phố cổ” và “thành Inuyama”. Sau khi đi bộ khoảng 500 mét từ ga Inuyama, bạn sẽ thấy phía bên phải có một bức tường gỗ đen như thế này. Khi đi hết bức tường đen, bạn sẽ thấy có một ngã tư, hãy rẽ phải ở đây nhé. Ở góc rẽ, bạn sẽ thấy có một chiếc cột hướng dẫn như thế này. Trên cột có viết “Ga Inuyama 550m”, “Thành Inuyama 750m”, v.v. Đến đây, bạn đã tới dãy phố cổ mang tên “Inuyama-jokamachi” - nơi còn lưu lại nhiều dấu tích từ thời Edo. Đây là khu phố mua sắm có từ ngày xưa với rất nhiều quán ăn và các cửa hàng lưu niệm. Bạn có thể đi bộ và tận hưởng không gian ở khu phố này. Mình sẽ giới thiệu kỹ hơn về dãy phố này ở phía dưới. Sau khi đi bộ một chút, mình đã nhìn thấy thành Inuyama. Khi đi hết dãy phố cổ (khu phố mua sắm), mình đã tới ngã ba - nơi có chiếc cổng Torii màu trắng được làm bằng đá. Phía bên trái chiếc cổng Torii trắng còn có một chiếc cổng Torii màu đỏ. Mình hướng về chiếc cổng Torii màu đỏ. Ngôi đền của những chiếc Ema trái tim Mình đi qua những chiếc cổng Torii màu đỏ và leo lên phía trên. Rất nhiều chiếc cổng Torii nối tiếp nhau trông thật đẹp. Sau khi leo hết các bậc thang, mình đã tới chính điện của ngồi đền. Đền này có tên là “Sanko Inari” và không mất vé vào cửa. Điểm đặc biệt của ngôi đền này là những chiếc “Ema trái tim”. “Ema” là tấm thẻ gỗ viết lời nguyện ước để kính dâng lên thần linh tại các đền chùa. Ema hình trái tim là dấu ấn đặc trưng ở đây, rất nhiều bạn nữ và các cặp đôi tới đây cầu tình duyên. Quầy có thể mua Ema trái tim Những bạn muốn mua Ema trái tim (500 yên) hãy tới quầy bán Ema ở bên cạnh chính điện nhé. Những chiếc Ema trái tim được treo ở khắp mọi nơi trong đền. Với rất nhiều chiếc Ema được xếp như thế này, bạn sẽ có rất nhiều ảnh “sống ảo” trên Instagram v.v. đấy! Mình đã đọc một vài nguyện ước được ghi trên Ema trái tim. ・恋が実りますように - Mong tình yêu đơm hoa kết trái ・ステキな縁(えん)がありますように - Mong mình có nhân duyên thật tuyệt vời ・◯◯とずっと一緒にいられますように - Mong mình sẽ mãi được ở bên ◯◯ Sau khi ngắm rất nhiều Ema trái tim, mình đi qua những chiếc cổng Torii đỏ ở phía bên phải chính điện để tới thành Inuyama. Quốc bảo - Thành Inuyama Sau khi đi qua rất nhiều chiếc cổng Torii nối tiếp nhau, mình rẽ phải và nhìn thấy con dốc cong cong như thế này. Leo hết con dốc này, mình sẽ tới thành Inuyama. Con đường dốc được bao quanh bởi cây cối xanh mát, rất dễ chịu. Cách mua vé vào thành Inuyama Bên phải là nơi bán vé vào thành Sau khi leo hết con dốc, mình thấy quầy bán vé vào thành ở phía bên phải. Ngôi nhà ở góc bên trái ảnh chính là cửa thành. Ở nơi bán vé có ghi tên của rất nhiều loại vé, mình thấy hơi khó hiểu và không biết nên mua loại nào vì họ bán một số cặp vé bao gồm vé vào thành và vé tham quan một số điểm xung quanh. Ở đây, các bạn hãy chú ý tới máy bán vé ở mép bên phải ảnh. Nếu bấm vào nút này, bạn có thể mua vé vào thành Inuyama (người lớn: 550 yên bao gồm thuế). Quốc bảo - Thành Inuyama Ở cửa vào thành, sau khi đưa vé cho nhân viên soát vé, bước vào bên trong, mình thấy tháp Tenshukaku hiện ra ngay trước mắt mình! Tầng 1 và tầng 2 của thành Inuyama được cho là đã được xây dựng cách đây khoảng 500 năm. Toàn bộ thành được chỉ định là Quốc bảo - Bảo vật Quốc gia. Ở Nhật Bản chỉ có 5 thành được coi là Quốc bảo. 【Các thành được coi là Quốc bảo】 ・ Thành Inuyama (tỉnh Aichi) ・ Thành Matsumoto (tỉnh Nagano) ・ Thành Hikone (tỉnh Shiga) ・ Thành Himeji (tỉnh Hyogo) ・ Thành Matsue (tỉnh Shimane) [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] KOKORO|Tham quan các thành ở Kansai (thành Hikone, thành Himeji) Khu vườn trong thành có những cây lá đỏ cổ thụ. Thành Inuyama cũng được biết đến là một nơi ngắm lá đỏ tuyệt đẹp vào mùa thu. Cầu thang bên trong thành Mình cởi giày, đi vào trong tháp và lên cầu thang. Như ảnh mình đã chụp, bạn sẽ thấy cầu thang trong thành rất dốc. Cảnh nhìn từ tầng cao nhất Khi lên tới tầng cao nhất, cảnh sắc tuyệt phẩm sẽ hiện ra! Cảnh được chụp bằng Panorama trông sẽ như thế này. Phía sau thành có một con sông chảy qua. Đây là phần trung lưu của con sông nổi tiếng tên là Kiso. Cùng mình ngắm nhìn quang cảnh được nhìn từ tháp thông qua video này nhé! Khu trưng bày Sau khi ngắm nhìn phong cảnh từ tầng cao nhất, chúng mình hãy tham quan bên trong thành. Nơi đây có trưng bày áo giáp của các samurai trong quá khứ, trông hơi đáng sợ phải không? Ở đây cũng trưng bày tấm bình phong mà trên đó vẽ bản đồ ngày xưa. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Thông tin thêm về thành Inuyama của Cơ quan Xúc tiến Du lịch Nhật Bản (JNTO) Inuyama-jokamachi: Dãy phố cổ xưa COCOTOMO FARM Sau khi rời khỏi ngôi đền với những chiếc Ema trái tim, mình quay lại dãy phố cổ. Khi vào khu phố mua sắm, mình thấy bên trái có ngôi nhà như trong ảnh, đây là nơi mọi người có thể uống nước, đi vệ sinh miễn phí. Sau khi đi qua chiếc cổng “rất Nhật Bản”, mình thấy một ngôi nhà kiểu châu u. Tên cửa hàng là COCOTOMO FARM. Đây là cửa hàng chuyên bán bánh baumkuchen, ngoài khu cafe (có mất phí), ở đây cũng có khu đồ uống miễn phí. Bên trong cửa hàng được thiết kế cực kỳ lộng lẫy, sang trọng như thế này. Sau khi vào cửa hàng, mình nhìn thấy ở bên trái có quầy đồ uống miễn phí. Mọi người có thể uống nước và 3 loại trà miễn phí. Có những lúc mình còn được thử bánh Baumkuchen miễn phí đấy. Bánh ở đây rất ngon và có nhiều kích cỡ phù hợp với túi tiền của khách hàng. Cá Ayu nướng muối Gần COCOTOMO FARM có một quán bán cá Ayu (cá hương) nướng muối. Cá Ayu chỉ sống ở những con suối trong vắt nên ở thành phố thường không thể ăn cá này. Đây là món cá Ayu được xiên vào que rồi nướng với muối (tấm biển bên phải). Một con Ayu nướng muối giá 650 yên (bao gồm thuế). Đối với những người từ thành phố tới, món này thật sự rất hiếm nên người nào người nấy đều xếp hàng mua. Vừa đi vừa ăn trên dãy phố cổ ngày xưa Inuyama-jokamachi vốn là dãy phố đã có từ xưa với những ngôi nhà san sát nhau mang theo nét lịch sử từ thời Edo tới thời Showa. Khu phố mua sắm ở đây có rất nhiều quán ăn mua mang đi và rất đông người vừa ăn vừa đi bộ. Ở đây có những quán gì nhỉ? Mình cùng ngó qua vài quán nhé. Bạn nghĩ quán này bán gì? Đây là quán bán cơm nắm nướng loại nhỏ (cơm được quết nước tương shoyu sau đó nướng thơm). 1 xiên cơm loại thông thường là 170 yên (bao gồm thuế). Nếu bạn ăn ở trong quán thì thuế tiêu dùng sẽ tăng nên giá sẽ tăng lên vài yên. Đây là quán bán bia Ji (地). Bia Ji chính là bia địa phương. Bia 550~600 yên, hotdog 550 yên, nước chanh Ramune (Cidre) 200 yên. Quán này bán rất nhiều loại thịt xiên. Đối tượng khách chính của quán là người vừa đi bộ vừa ăn nên trong cả khu phố, quán rất bắt mắt và nổi bật. Trong khu phố cũng có quán bán đồ ngọt mát lạnh. Có cả những quán có thể ngồi ăn bên trong. Đây là quán mì udon, katsudon v.v. có giá từ 600 đến 850 yên. Đối với một địa điểm du lịch thì mức giá này cực kỳ hợp lý. Showa Yokocho Ở phía rìa khu Inuyama-jokamachi có một khu ăn uống tên là “Showa Yokocho”. Khu này khá dài và sâu. Bên trong Showa Yokocho có một số quán ngồi kiểu quầy bar. Ở đây cũng có cả những quán bán mang đi như quán mì yakisoba, các loại xiên nướng, dango v.v. Bác ấy đang làm mì yakisoba. Ở đây cũng có không gian để bạn ngồi ăn những món bạn đã mua ở các cửa hàng. Nơi đây đúng là khiến chúng ta nhớ đến các dãy phố với nhiều quán nhậu của Nhật vào thời kỳ Showa (1925~1989). Mình sẽ trở lại ga Inuyama và kết thúc hành trình trong ngày hôm nay ở đây. Tổng kết Ga Meitetsu Inuyama Mình đã giới thiệu về thành Inuyama và Inuyama-jokamachi - nơi bạn có thể thưởng ngoạn vẻ đẹp của kiến trúc Quốc bảo của Nhật Bản và dãy phố cổ xưa từ thời Edo. Đây là địa điểm du lịch mà bạn có thể dễ dàng đi trong ngày từ Nagoya và Gifu. Ở Nhật chỉ có 5 thành Quốc Bảo, “Thành Inuyama” thật tuyệt vời khi sở hữu góc nhìn trải rộng vùng đồng bằng xung quanh. “Đền Sanko Inari” với những chiếc Ema trái tim được nhiều bạn nữ và các cặp đôi yêu thích. “Inuyama-jokamachi” - vừa ăn vừa đi bộ vui vẻ ở dãy phố cổ, cảm nhận nét hoài cổ thời Showa ở “Showa Yokocho”. Gần thành phố lớn nhưng Inuyama là một địa điểm tham quan ít được biết đến. Ngoài các gia đình, cặp đôi, mình thấy nhiều du khách đi bộ một mình. Bạn có muốn ghé thăm Inuyama không? [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Thông tin thêm về Inuyama của Cơ quan Xúc tiến Du lịch Nhật Bản (JNTO) ※ Bài viết này nhận được sự hỗ trợ của JNTO. ※ Người viết bài là nhà báo trong ban biên tập KOKORO.
03/10/2022
Nếu đột ngột bạn gọi điện cho một người bạn Nhật nói rằng “Này, chạy ra cà phê tý đi” thì chắc sẽ gây khó cho người bạn đó. Phần do tính cách người Nhật không thích kế hoạch bị đảo lộn và một phần do đa phần họ rất bận với công việc hàng ngày nên khi đang đi làm mà dành ra “1 hoặc 2 giờ đồng hồ” là rất khó. Xin giới thiệu về cảm nhận “giờ làm việc” của người Nhật Bản. Những cuộc hẹn ngẫu hứng Trời đẹp. Bạn nổi hứng đi café ngắm phố. Nếu ở Việt Nam, bạn cứ thoải mái bốc điện thoại ngẫu hứng hẹn ngay ông bạn ra café. Nhưng ở Nhật, bạn có thể sẽ gây khó chịu với kiểu hẹn đột ngột thế này. Sở dĩ tôi nghĩ tới sự khác biệt này là vì chính tôi vừa có một trải nghiệm nhớ đời. Hôm 4/8 vừa qua, tôi trở lại thành phố Fukuoka thăm bạn bè. Dĩ nhiên là tôi có thông báo cho một vài người bạn ở Fukuoka về chuyến đi này, nhưng tôi chưa chốt với họ thời điểm sẽ có mặt. Thành phố Fukuoka Sau chuyến xe bus đêm kéo dài 11 tiếng từ Kyoto, tôi có mặt ở Fukuoka lúc 8 giờ sáng. Sau khi về hostel cất đồ, rửa mặt mũi, ăn bát ramen chống đói, tôi có khoảng 3-4 tiếng rảnh rỗi buổi trưa và quyết định gọi điện hẹn luôn một người bạn Nhật ra café hàn huyên. Chúng tôi gần 2 năm không gặp nhau. Đáng tiếc, kế hoạch thất bại. Người bạn Nhật tỏ ra rất ái ngại khi bị hẹn một cách đột ngột thế này. Cậu ta xin lỗi rất nhiều và rất thẳng thắn nói rằng, lẽ ra tôi nên thông báo kế hoạch từ trước, ít nhất là 2-3 ngày. Một cửa hàng cafe ở Việt Nam Trái lại ở Việt Nam, bạn tôi sẵn sàng tạm ngưng công việc đang dở tay để chạy ra ngồi café với tôi. Ra quán, anh ta cứ nói chuyện được 10 phút lại ngừng 5 phút để giải quyết việc này, việc nọ. Đối với tôi và cả cậu bạn kia, đây là chuyện bình thường. Nhưng đối với người Nhật, đã café thì ra café, công việc ra công việc, không có chuyện lẫn lộn. Một người bạn Nhật cho tôi biết như sau. Ở Nhật, trong giờ làm việc nếu không có lý do đặc biệt thì không mấy ai đi ra ngoài lâu cả. Kể cả những người làm công việc phải đi ra ngoài thì cũng có kế hoạch chặt chẽ cả ngày, nếu không xong việc thì công việc bị ứ đọng. Vì thế mà nếu có ai đột nhiên gọi điện rủ đi cà phê thì ít có ai có thể nhận lời được. Đa phần người Nhật đều có lịch làm việc chặt chẽ Người Nhật cũng có người nọ người kia nhưng nhìn chung họ không thích làm những gì nằm ngoài kế hoạch.Tôi đã nghĩ rằng đó là do văn hóa nhưng cũng không hẳn vậy. Người Nhật, đã đi làm thì không thể tranh thủ ra ngoài lâu được hoặc công việc có đi làm ở ngoài thì kế hoạch cũng rất chặt chẽ, không thể bỏ dở để cà phê đột xuất được. Vậy nên ai kết bạn với người Nhật thì chú ý sự khác biệt thú vị này nhé. Tại sao gạo Việt Nam được bán tại Nhật? Món ăn Việt với gạo Việt Nam Vào tháng 7 vừa qua, tại Tokyo diễn ra sự kiện quảng bá sản phẩm gạo Việt Nam lần đầu tiên được bày bán tại thị trường Nhật Bản. Người Nhật vốn chỉ ăn gạo trong nước nên sự kiện quảng bá gạo Việt Nam tại Nhật cũng trở thành đề tài được bàn tán. Về cơ bản thì người Nhật ăn gạo Japonica - giống gạo có hạt ngắn, tròn, cơm dẻo. Trong khi đó, gạo Việt Nam thuộc giống Indica, với hạt gạo dài, khô. Gạo Japonica dẻo và dính nên rất thích hợp để làm sushi. Nhưng gạo Việt Nam thì không làm sushi được. Vậy tại sao gạo Việt Nam đang được quảng bá ở Nhật như vậy? Món ăn dùng gạo Việt Nam Năm 2023 sẽ đánh dấu 50 năm hai nước Việt – Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao. Chính phủ và các lĩnh vực tư nhân đều mong muốn nhân dịp này tăng cường mối quan hệ giữa hai bên. Một trong những nỗ lực này là việc quảng bá cho gạo của Việt Nam dựa trên một tập quán khá thú vị của người Nhật. Bạn có thể tò mò rằng tập quán đó là gì? Đó là việc người Nhật rất tôn trọng tập quán ẩm thực. Nếu như người Nhật nghĩ “À, hôm nay mình muốn nấu món Việt Nam” thì thường họ sẽ tìm mua gạo cũng như nguyên liệu nấu món ăn của Việt Nam để chế biến. Ban tổ chức sự kiện, có thể phần nào nắm bắt được đặc tính này của người Nhật và quảng bá cho gạo Việt Nam dựa trên thói quen này chăng. Ngược lại, nếu bạn đang ở Việt Nam và bỗng dưng thèm sushi. Tôi dám cá rằng bạn sẵn sàng dùng luôn gạo ở nhà để cuốn sushi, thay vì chạy ra siêu thị mua gạo Japonica. Nhưng với người Nhật, họ muốn món ăn đó ngoài hình thức, còn có cả hương vị gần giống với nguyên bản. Đây có thể sẽ là một dịp tốt cho gạo Việt Nam tại Nhật Bản. Học sinh đi du lịch không được mang điện thoại di động Con bạn đang học cấp 2 và nhà trường tổ chức một chuyến đi dã ngoại 3 ngày 2 đêm. Bạn sắm sửa đồ đạc cho con và dĩ nhiên là không quên nhét vào cặp con một chiếc điện thoại để “bố mẹ còn gọi điện hỏi thăm, cập nhật tình hình”. Chuyện bình thường đúng không? Nhưng ở Nhật, sẽ chẳng có chiếc điện thoại nào cả. Hầu hết các trường học ở Nhật tổ chức một chuyến đi du lịch, dã ngoại hoặc du lịch kết hợp học tập rất bài bản và nguyên tắc. Học sinh tuyệt đối không được mang theo điện thoại và thậm chí số tiền tiêu vặt mang theo người cũng bị giới hạn. Các chuyến “du lịch” ở trường tiểu học và trung học cơ sở của Nhật đều là một phần của “giờ học” nên việc không được mang điện thoại di động là điều hiển nhiên. Vì đây là “giờ học” mà. Quả là một lý do khá thú vị đúng không. Học sinh đi du lịch học tập (Đền Toshogun, tỉnh Tochigi) Nếu như ở Việt Nam cha mẹ sẽ rất lo lắng nếu con đi du lịch theo trường mà không mang theo điện thoại di động. Nhưng ở trường học Nhật Bản thì việc quản lý học sinh khá chặt chẽ. Trong thời gian con đi du lịch với trường thì các thầy cô sẽ có trách nhiệm quản lý học sinh. Nhà trường sẽ bố trí người chụp ảnh cho học sinh, gửi vào email mà phụ huynh đăng ký để bố mẹ cập nhật tình hình con cái. Vậy là đủ. Ngoài ra, nếu mang theo điện thoại, các em sẽ có xu hướng dùng điện thoại trong thời gian dài và không có dịp trò chuyện với bạn bè cùng lớp. Đây cũng là một lý do thú vị. Tuy nhiên theo một phụ huynh người Nhật thì đối với học sinh trung học phổ thông thì việc mang theo điện thoại di động khi đi du lịch theo trường cũng là điều bình thường. Ở những trường dù cấm mang theo điện thoại thì cũng có những trường hợp học sinh giấu diếm mang điện thoại theo người.
28/09/2022
Tổ chức hỗ trợ du học sinh
Nhật Bản (JASSO)
Mạng lưới luật sư cho lao động người nước ngoài