Category | Tin mới nhất
Kiểu ngồi quỳ trên đầu gối và giữ thẳng lưng được gọi là “seiza” (正座). Trong thời kỳ Edo (1603-1868) của Nhật Bản, khi gặp tướng quân, các võ sĩ sẽ thể hiện lòng trung thành của mình bằng cách ngồi quỳ thẳng lưng. Thậm chí ngày nay, “seiza” vẫn được coi là cách ngồi chính thức trong những bộ môn văn hóa truyền thống của Nhật Bản như trà đạo, cắm hoa, thư pháp, ngay cả trong đời sống hàng ngày thì ngồi “seiza” cũng là quy tắc khi gặp gỡ người trên trong những căn phòng kiểu Nhật. Tuy nhiên, “seiza” chỉ mới trở nên phổ biến ở...
7 vấn đề trong cuộc sống cần được hỗ trợ tư vấn nhiều nhất
02/05/2024Ví dụ về các gói SIM giá rẻ của Nhật: Hãy cùng lựa chọn điện thoại di động...
18/03/2024Làm thế nào để vào nhà trẻ ở Nhật Bản
13/03/2024Trang web hỗ trợ du học sinh, thực tập sinh kỹ năng, kỹ sư
[Được hỗ trợ bởi Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam]
Các bạn du học sinh nên chuẩn bị những hành trang như thế nào để đi phỏng vấn xin việc làm thêm ở Nhật nhỉ? Bài viết này sẽ giới thiệu các điểm quan trọng khi đi phỏng vấn và những điều cần chuẩn bị trước. Nếu bạn là người đã bị nơi xin việc từ chối nhiều lần, hãy tham khảo bài viết này để biết cách thể hiện bản thân thật tốt nhé. Chuẩn bị sẵn câu trả lời cho các câu hỏi Câu hỏi mà chắc chắn là bạn sẽ bị hỏi trong buổi phỏng vấn là “Tại sao bạn ứng tuyển làm công việc này?”. Đây chính là “lý do ứng tuyển” (động cơ ứng tuyển) – một điểm quan trọng khi đi phỏng vấn. Điểm quan trọng khi nói về động cơ ứng tuyển là gì? Không chỉ trả lời một cách đơn thuần là “vì thích cửa hàng này”, “vì muốn làm thử công việc này” v.v., bạn nên giải thích kỹ hơn và sâu hơn: bạn thích ở điểm nào, lý do bạn muốn làm thử là gì. Tiếp theo, nếu bạn giải thích thêm về những gì bạn có thể cống hiến cho nơi làm việc đó, chẳng hạn như “Em là một người rất giỏi giao tiếp với khách, em luôn mỉm cười khi phục vụ khách hàng”, bạn sẽ ghi điểm đấy. Những câu trả lời như “nhà em gần nơi làm việc nên em có thể có linh động trong việc xếp ca làm” cũng là một điều rất có lợi đối với bên tuyển dụng nên bạn sẽ được đánh giá cao nhé. Việc giải thích trôi chảy lý do ứng tuyển bằng tiếng Nhật khá khó nên bạn hãy nghĩ trước câu trả lời ở nhà, sau đó luyện nói rồi hãy đi phỏng vấn nhé! Trang phục, đầu tóc, đồ mang theo Trang phục Người phỏng vấn sẽ nhìn xem “Người này có thể làm việc tốt không?”. Họ không chỉ đánh giá qua câu trả lời phỏng vấn mà còn đánh giá con người bạn thông qua trang phục của bạn. Khi đi phỏng vấn, hãy mặc trang phục đơn giản nhưng gọn gàng, nghiêm túc. Các bạn nam nên mặc áo có cổ nhé. Đầu tóc Đối với các bạn nam, kiểu tóc mái không che mắt sẽ gây được thiện cảm và ấn tượng tốt. Các bạn nữ có tóc dài nên buộc tóc gọn gàng nhé. Đồ mang theo ・ Sơ yếu lý lịch (kèm ảnh) ・ Bản sao thẻ lưu trú (hai mặt) ・ Thẻ học sinh, sinh viên Bạn hãy kiểm tra xem sơ yếu lý lịch đã dán ảnh chưa, các nội dung cần điền có chỗ nào bị bỏ sót hay không nhé. Ở gần các ga thường có phòng chụp ảnh và mức giá cũng phải chăng nên hãy chụp ở đó nhé. Hãy tới sớm hơn một chút Vào ngày phỏng vấn, bạn hãy ra khỏi nhà và tới điểm hẹn sớm hơn 10 phút trở lên nhé. Hãy tìm trước đường đi, thời gian phải di chuyển tới điểm hẹn nhé. Ở Nhật, mọi người rất nghiêm túc trong việc quản lý thời gian, việc đến muộn trong buổi phỏng vấn là điều cấm kị. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Ở Nhật, “Đến muộn” được tính từ phút thứ mấy? [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Giới thiệu các ứng dụng tra cứu giờ tàu và đường đi Để được phỏng vấn mà không cần gọi điện thoại trước thì? Bạn định ứng tuyển làm thêm và thử gọi điện thoại cho nơi bạn muốn vào làm việc, nhưng bạn lại hồi hộp quá và không nói được tiếng Nhật trôi chảy nên không được gọi đi phỏng vấn. Có rất nhiều du học sinh đã trải qua điều này. Vì thế, KOKORO sẽ giới thiệu cách làm của một du học sinh đã xin được việc nhé. Bạn ấy thường mang theo sơ yếu lý lịch (có dán ảnh), bản sao thẻ lưu trú v.v. bên mình. Khi có thời gian rảnh, bạn ấy đi xe đạp vòng vòng quanh nơi mình sống. ① Khi bắt gặp giấy thông báo “tuyển người làm thêm” được dán trên tường, bạn ấy sẽ quan sát xem cửa hàng, quán đó như thế nào. ② Nếu thấy đó là một cửa hàng, quán ăn mà mình có thể làm việc được, bạn ấy tìm người quản lý cửa hàng để nói chuyện thử. Bắt đầu bằng câu nói “Em đã nhìn thấy giấy thông báo. Em muốn làm việc ở đây ạ…” (はり紙を見ました。アルバイトをしたいのですが – harigami wo mimashita. Arubaito wo shitai no desu ga) ③ Nếu người quản lý nói “Hãy gửi sơ yếu lý lịch qua đường bưu điện” thì bạn ấy đã cầm sẵn lý lịch trên tay và nộp luôn. Bạn ấy thường mang theo sơ yếu lý lịch (có dán ảnh), bản sao thẻ lưu trú v.v. bên mình. Khi có thời gian rảnh, bạn ấy đi xe đạp vòng vòng quanh nơi mình sống. ① Khi bắt gặp giấy thông báo “tuyển người làm thêm” được dán trên tường, bạn ấy sẽ quan sát xem cửa hàng, quán đó như thế nào. ② Nếu thấy đó là một cửa hàng, quán ăn mà mình có thể làm việc được, bạn ấy tìm người quản lý cửa hàng để nói chuyện thử. Bắt đầu bằng câu nói “Em đã nhìn thấy giấy thông báo. Em muốn làm việc ở đây ạ…” (はり紙を見ました。アルバイトをしたいのですが – harigami wo mimashita. Arubaito wo shitai no desu ga) ③ Nếu người quản lý nói “Hãy gửi sơ yếu lý lịch qua đường bưu điện” thì bạn ấy đã cầm sẵn lý lịch trên tay và nộp luôn. Nếu làm như vậy, bạn sẽ có cơ hội được phỏng vấn ngay tại thời điểm đó. Với cách làm này, khi là du học sinh, bạn ấy đã xin được 3 việc làm thêm (2 việc ở cửa hàng tiện lợi, 1 việc ở Lotteria). Với việc làm thêm ở Lotteria, bạn ấy đã thấy thông tin tuyển dụng trên tạp chí, nhưng không gọi điện thoại trước mà tới thẳng cửa hàng để xin việc. Cách làm này có 3 điểm tốt. ・ Giao tiếp mặt đối mặt dễ hơn là giao tiếp qua điện thoại. ・ Bạn sẽ được đánh giá về con người của mình tại chính thời điểm bạn gặp người của cửa hàng, quán ăn. ・ Bạn sẽ nhận được đánh giá tích cực. Tổng kết Ai cũng sẽ cảm thấy lo lắng khi không quen đi phỏng vấn xin việc làm thêm, nhưng nếu bạn chuẩn bị thật tốt thì sẽ không có vấn đề gì cả. Bạn hãy nghĩ trước câu trả lời cho các câu hỏi thường bị hỏi trong buổi phỏng vấn như lý do ứng tuyển, “đang học gì ở trường” v.v. rồi tập trả lời thành tiếng trước nhé. Chỉ cần làm như vậy thôi là cơ hội xin được việc của bạn cũng sẽ cao lên rất nhiều đấy.
09/02/2022
Khi được hỏi về cảm tưởng của mình đối với Nhật Bản, những người Việt đã từng sinh sống tại đây thường trả lời rằng “đường phố sạch sẽ”, “hệ thống tàu điện tiện lợi”, “con người thân thiện”, “đồ ăn ngon”, “phong cảnh đẹp” v.v. Vậy thì, Nhật Bản là một đất nước như thế nào, có những điểm gì đặc biệt, tất cả sẽ được giới thiệu trong bài viết này. Địa lý Nhật Bản ◆ Diện tích khá giống Việt Nam Nhật Bản có 4 đảo chính là Hokkaido, Honshu, Shikoku, Kyushu và hơn 6.800 đảo nhỏ xung quanh. Diện tích Nhật Bản khoảng 378.000㎢, gấp khoảng 1.14 lần diện tích Việt Nam. Khoảng cách từ Bắc tới Nam Khoảng 3.000 km Khoảng cách từ Đông tới Tây Khoảng 3.000 km Diện tích Khoảng 378.000 ㎢ ◆ 47 tỉnh thành Nhật Bản có 47 tỉnh thành (tiếng Nhật gọi là todofuken). “To” là Tokyoto “Do” là Hokkaido “Fu” là Osakafu, Kyotofu Ngoài ra có 44 khu vực hành chính là “Ken” ◆ 75% diện tích là đồi núi, có nhiều suối nước nóng Núi Phú Sỹ (bên trái) và Suối nước nóng Đồi núi chiếm khoảng 75% diện tích toàn Nhật Bản Có nhiều núi lửa nên nơi nào cũng có suối nước nóng Ngọn núi cao nhất là núi Phú Sỹ (Độ cao 3.776 mét) ◆ Dân số Vào tháng 12 năm 2021, dân số Nhật Bản khoảng 125.470.000 người, nhiều hơn dân số Việt Nam (97.620.000 người – số liệu năm 2020) một chút. Từ năm 2005, dân số Nhật Bản liên tục giảm và đang bị già hoá. Ước tính vào năm 2060, dân số Nhật Bản chỉ còn khoảng 100.000.000 người, ngược lại, dân số Việt Nam đang tăng lên, vào năm 2040, dân số Việt Nam sẽ vượt Nhật Bản. Bảng dữ liệu dưới đây của “Quỹ dân số Liên hợp quốc 2021”. Nhật Bản đứng thứ 11, Việt Nam đứng thứ 15 trong bảng xếp hạng dân số thế giới. Quốc gia Dân số 1 Trung Quốc 1.444.200.000 người 2 Ấn Độ 1.393.400.000 người 3 Mỹ 332.900.000 người 4 Indonesia 276.400.000 người 5 Pakistan 225.200.000 người 6 Brazil 214.000.000 người 7 Nigeria 211.400.000 người 8 Bangladesh 166.300.000 người 9 Nga 145.900.000 người 10 Mexico 130.300.000 người 11 Nhật Bản 126.100.000 người 12 Ethiopia 117.900.000 người 13 Philippines 111.000.000 người 14 Ai Cập 104.300.000 người 15 Việt Nam 98.200.000 người Khí hậu và các mùa Sau đây là đặc trưng về khí hậu của Nhật. Ở nhiều địa phương, vào mùa đông cần có áo khoác ấm. Mùa đông ở Tokyo lạnh hơn mùa đông Hà Nội. ◆ Các đặc điểm chính của khí hậu Nhật Bản Có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông, nhiệt độ vào mùa hè và mùa đông chênh lệch lớn Ngoại trừ Hokkaido, tháng 6 ~ tháng 7 là mùa mưa (thời điểm có mưa nhiều) Từ mùa hè tới mùa thu, thường có nhiều bão Vào mùa hè, bên phía biển Đại Tây Dương (Tokyo, Osaka v.v.) có mưa nhiều Vào mùa đông, bên phía biển Nhật Bản (Niigata, Nagano v.v.) có nhiều tuyết rơi Hokkaido – điểm cực bắc Nhật Bản là nơi lạnh nhất (mùa hè rất mát mẻ) Okinawa – điểm cực nam Nhật Bản là nơi ấm áp, mùa đông không lạnh ◆ Bốn mùa Nhật Bản Mùa xuân (bên trái) / Mùa hè (bên phải) Mùa thu ở Kyoto ⒸBáo Mainichi Mùa đông (Gifu) Đô thị của Nhật Khu trung tâm Tokyo Có 12 thành phố của Nhật có số dân hơn 1.000.000 người. Thành phố Dân số 1 23 quận của Tokyo 9,744,534 2 Yokohama 3,778,318 3 Osaka 2,754,742 4 Nagoya 2,333,406 5 Sapporo 1,975,065 6 Fukuoka 1,613,361 7 Kawasaki 1,539,081 8 Kobe 1,527,022 9 Kyoto 1,464,890 10 Saitama 1,324,591 11 Hiroshima 1,201,281 12 Sendai 1,097,196 ※Số liệu năm 2020 Yokohama Osaka Giao thông Vào đêm muộn, các nhà ga ở Tokyo, Osaka v.v. cũng có rất nhiều hành khách ◆ Tàu điện – xe buýt Ở Nhật Bản có rất nhiều đường ray tàu điện với bảng thời gian vận hành rất chính xác. Nhật cũng có đường sắt cao tốc (Shinkansen) chạy từ Hokkaido tới Kyushu. Ở các thành phố lớn còn có cả hệ thống tàu điện ngầm. Việc di chuyển bằng tàu điện, xe buýt rất tiện lợi Thời gian tàu chạy chính xác số 1 thế giới Tàu điện là phương tiện đi làm chủ yếu tại các thành phố lớn Vé tàu có giá cao hơn so với các quốc gia khác [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Tàu điện – xe buýt – xe khách đường dài ◆ Máy bay Các hãng máy bay chính là JAL và ANA Có rất nhiều hãng máy bay giá rẻ như Peach, Jetstar v.v. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Hãng Peach (Trang thông tin bằng tiếng Anh) [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Hãng Jetstar ◆ Đường bộ Tại Nhật Bản, cảnh sát sẽ xử lý rất nghiêm đối với các hành vi vi phạm luật giao thông như vượt đèn đỏ, lái xe quá tốc độ, không cài dây an toàn, không đội mũ bảo hiểm v.v. Xe ô tô và xe máy lưu thông bên trái (ngược với Việt Nam) Có rất nhiều đường cao tốc, phần lớn là có thu phí Xe máy dưới 50 cc không được phép chở thêm người đằng sau Tại Nhật, bạn không thể sử dụng bằng lái xe ô tô do Việt Nam cấp. Để được phép lái xe ở Nhật, bạn phải chuyển đổi bằng lái và phải thi một kì thi khá đơn giản. Với những bạn chưa có bằng lái xe ô tô, các bạn có thể học lại xe ở trường dạy lái xe, sau đó lấy bằng của Nhật. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Mình đã đi học bằng lái xe ô tô nội trú! Sinh hoạt (Trang phục, đồ ăn, nơi ở) ◆ Trang phục Người Nhật thường mặc âu phục giống người Việt. Trong công việc, nam giới thường mặc vest và đeo cà vạt. Từ tháng 5 tới tháng 9, nhiều cơ quan nhà nước và doanh nghiệp áp dụng thời trang “cool business” – không mặc áo vest và không đeo cà vạt. Ở Nhật có rất nhiều cửa hàng quần áo giá rẻ. Ví dụ như “Uniqlo” – hãng thời trang có mặt ở khắp Nhật Bản và cũng nổi tiếng ở Việt Nam. Trang phục truyền thống của Nhật là “Kimono”, Kimono được mặc vào các dịp đặc biệt. Kimono được làm bằng vải tơ tằm. Vào mùa hè, người Nhật thường mặc “Yukata” – được làm bằng vải bông, thiết kế đơn giản hơn so với Kimono. Số người Việt mượn Yukata rồi đi ngắm pháo hoa tại Nhật ngày càng tăng lên. ◆ Đồ ăn Món ramen của Nhật cũng được người Việt rất thích Có rất nhiều người mua nguyên liệu nấu ăn ở siêu thị. Ở Nhật có nhiều siêu thị hơn Việt Nam. Tại các nhà hàng, các món ăn như sushi, sashimi, tempura, ramen v.v. cũng được nhiều người Việt rất thích. Ở Nhật cũng có các quán ăn Việt Nam. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Gợi ý về quán ăn Việt Nam〈Tokyo〉 [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Gợi ý về quán ăn Việt Nam〈Osaka〉 [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Gợi ý về quán ăn Việt Nam〈Fukuoka〉 ◆ Nơi ở Du học sinh thường ở nhà thuê, còn thực tập sinh kỹ năng thì được công ty tiếp nhận chuẩn bị cho ký túc xá. Có nhiều bạn du học sinh ở cùng với bạn để giảm bớt gánh nặng về tiền nhà. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Cách tìm nhà ở Nhật Thể thao – Văn hoá ◆ Thể thao Môn thể thao truyền thống là “Sumo” Môn thể thao có nhiều người hâm mộ nhất là bóng chày chuyên nghiệp Từ sau năm 1998, đội tuyển bóng đá của Nhật Bản đã tham gia 6 giải đấu World cup liên tiếp Đội tuyển bóng bầu dục của Nhật nằm trong top 8 của bảng xếp hạng World cup năm 2019 ◆ Nghệ thuật – Âm nhạc Trong các môn nghệ thuật truyền thống của Nhật, phải kể đến nghệ thuật sân khấu kịch “Noh” và “Kabuki”. Các nhạc cụ truyền thống gồm có sáo, trống Nhật v.v. m nhạc cổ điển cũng rất thịnh hành, tại các địa phương đều có các dàn nhạc, dàn hợp xướng, có nhiều nghệ sỹ đã nhận giải thưởng tại các cuộc thi ở các nước u Mỹ. ◆ Karaoke Karaoke được bắt nguồn từ Nhật Bản. Giới trẻ Nhật Bản rất thích các phòng karaoke (karaoke box). ◆ Anime Vào những năm 1930, Nhật Bản bắt đầu có truyện tranh Manga dành cho trẻ em. Các tập Manga được đăng trên tạp chí hàng tuần và được ghi lại thành truyện, sau đó phát sóng trên tivi dưới dạng phim hoạt hình Anime. Ở Việt Nam cũng có nhiều bộ phim hoạt hình Anime của Nhật được người Việt yêu thích như “Doraemon”, “Shin – cậu bé bút chì”, “Thám tử lừng danh Conan”, “Đảo hải tặc One Piece”, “Pokemon star”, v.v.
29/01/2022
Ở Nhật Bản, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, các đại biểu quốc hội được lựa chọn bằng cách bầu cử. Quốc hội sẽ chỉ định “Naikaku sori daijin”- thủ tướng từ một trong những thành viên Quốc hội. Bài viết này sẽ giới thiệu một cách khái về hệ thống chính trị và lịch sử kinh tế của Nhật. 3 nguyên tắc trong Hiến pháp Nhật Bản Nền chính trị của Nhật được tổ chức dựa trên Hiến pháp. Đây là chế độ “Quân chủ lập hiến”. Hiến pháp Nhật Bản có 3 nguyên tắc sau đây. ・ Nhân dân làm chủ ・ Tôn trọng nhân quyền cơ bản ・ Chủ nghĩa hoà bình Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước Phòng họp chính của toà Nghị sự Quốc hội Chủ nghĩa dân chủ theo chế độ nghị viện Hiến pháp Nhật Bản quy định rằng “Quyền làm chủ thuộc về nhân dân”. Đây gọi là “nhân dân làm chủ”. Quyền làm chủ là “quyền quyết định cuối cùng về việc tổ chức chính trị như thế nào”. “Nhân dân làm chủ” có nghĩa là nhân dân nắm quyền quyết định cuối cùng về các vấn đề liên quan đến chính trị. Cụ thể, trong Quốc hội, với tư cách là đại diện của nhân dân - các thành viên của quốc hội được bầu bởi nhân dân (người nắm quyền) sẽ quyết định luật pháp và ngân sách. Vì thế, Hiến pháp quy định “Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước”. Hệ thống mà nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua nghị viện được gọi là “Chủ nghĩa dân chủ theo chế độ nghị viện”. Đặc trưng của Quốc hội Nhật Bản ・ Chế độ lưỡng viện: Thượng viện (Tham nghị viện) và Hạ viện (Chúng nghị viện) ・ Nghị sĩ trong cả hai viện đều được nhân dân trực tiếp bầu ra. ・ Người nước ngoài không thể trở thành nghị sĩ. Chế độ “Thiên hoàng là biểu tượng” Nhân dân được nắm quyền làm chủ từ khi Hiến pháp hiện hành được thiết lập vào sau chiến tranh thế giới thứ II. Trong Hiến pháp trước khi xảy ra chiến tranh, người nắm quyền là Thiên hoàng. Trong hiến pháp hiện nay, Thiên hoàng là “biểu tượng của đất nước Nhật Bản”. ・ Chế độ cha truyền con nối ・ Thiên hoàng không có quyền lực liên quan đến chính trị, chỉ thực hiện những “công việc nhà nước” dưới sự tư vấn và phê duyệt của Nội các. Chế độ nghị sĩ Nội các Vì Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất nên “Nội các” – cơ quan quản lý hành chính (hành pháp) nằm dưới sự kiểm soát của Quốc hội. ・ Quốc hội chỉ định người đứng đầu Nội các là “Naikaku sori daijin” (Thủ tướng) trong số những thành viên Quốc hội, lập ra Nội các. ・ Thủ tướng phải chọn ra hơn 50% thành viên của Nội các từ các thành viên Quốc hội. ・ Thủ tướng và Nội các cùng chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Như vậy, chế độ này gọi là “Chế độ nghị sĩ Nội các”. Hạ viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm Nội các. Trong trường hợp đó, Nội các sẽ đồng loạt từ chức hoặc thủ tướng sẽ giải tán Hạ viện. Hành chính Tòa Nghị sự Quốc hội (bên phải) và khu vực tập trung các cơ quan chính phủ của Nhật Bản (phía trước bên trái) ・ Nội các phụ trách các công việc hành chính. Cụ thể là thực hiện các chính sách dựa trên luật pháp và ngân sách do Quốc hội quy định. ・ Nội các đệ trình các dự thảo luật và ngân sách cho Quốc hội, kí kết các hiệp ước. ・ Thành viên của Nội các (Bộ Trưởng) chỉ đạo và giám sát với tư cách là người đứng đầu mỗi cơ quan hành chính của đất nước. Cơ quan hành chính của Nhật Bản bao gồm Văn phòng Nội các và 12 bộ. Tam quyền phân lập Hiến pháp Nhật Bản chia quyền lực chính trị thành ba phần: lập pháp – Quốc hội thực hiện, hành pháp – Nội các đảm nhiệm, tư pháp – Toà án phụ trách. Ngoài ra còn có một hệ thống trong đó ba cơ quan quyền lực kiểm soát lẫn nhau. ・ Quốc hội (Quyền lập pháp) → Nội các (Quyền hành pháp): Chế độ nghị sĩ Nội các, đưa ra nghị quyết không tín nhiệm Nội các. ・ Nội các → Quốc hội: Có quyền cho giải tán Hạ viện (Thủ tướng) ・ Quốc hội → Toà án (Quyền tư pháp): Quốc hội có thể mở phiên toà xét xử và buộc tội thẩm phán đã phạm tội. ・ Toà án → Quốc hội: Tòa án có quyền thẩm định luật pháp do Quốc hội ban hành có vi phạm Hiến pháp hay không. Quyền tự trị tại các địa phương Toà thị chính của địa phương ・ Nhật Bản có 47 tỉnh thành với khoảng 1700 thành phố, quận, huyện v.v. Các tỉnh, thành phố, quận, huyện và 23 quận trong Tokyo được gọi là “Chiho kokyo dantai - Tập thể công cộng địa phương” hoặc “Chiho jichi tai – Thể tự trị địa phương”. ・ Mỗi chính quyền địa phương có một số quy định riêng, chẳng hạn như cách xử lý rác, dịch vụ y tế - phúc lợi v.v. Một số quy định có hiệu lực tương tự như luật. Đây được gọi là “Sắc lệnh”. Sắc lệnh do hội đồng địa phương ban hành và chỉ áp dụng cho chính quyền địa phương đó. Kinh tế Nhật Bản Đồ điện gia dụng được dùng phổ biến vào thời kì tăng trưởng kinh tế cao độ của Nhật Tăng trưởng kinh tế cao độ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, từ năm 1955 đến năm 1973, tốc độ tăng trưởng kinh tế thực tế của Nhật Bản đã vượt mức bình quân 10% hàng năm, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh (tăng trưởng kinh tế cao) chưa từng có ở các nước khác. Trong thời kỳ này đã xảy ra những điều sau đây. ・ Chuyển đổi năng lượng từ than đá sang dầu mỏ ・ “Kế hoạch nhân đôi thu nhập” của Nội các vào thời điểm đó ・ Cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ (sản phẩm làm từ sợi tổng hợp, nhựa, thiết bị gia dụng v.v.) ・ Mở rộng tổ hợp hoá dầu ・ Ô tô cá nhân được phổ biến ・ Cách mạng phân phối, lưu thông hàng hoá (sự phát triển của hệ thống siêu thị v.v.) Thu nhập của người dân tăng lên, tủ lạnh, máy giặt, tivi đen trắng, điện thoại v.v. trở nên phổ biến, đời sống nhân dân ngày càng ấm no. Tuy nhiên, ở Nhật cũng nảy sinh một số vấn đề như giá cả tăng cao, tình trạng quá tải ở các khu vực đô thị, dân số giảm ở các vùng nông thôn và ô nhiễm môi trường. Mức tăng trưởng cao đã bị dừng lại bởi cuộc khủng hoảng dầu mỏ vào năm 1973. Kinh tế bong bóng Khách sạn Plaza Hội nghị Plaza (Plaza Accord) được tổ chức tại khách sạn Plaza ở New York năm 1985 với sự tham gia của các Bộ trưởng tài chính và Thống đốc ngân hàng trung ương của 5 nước phát triển (Nhật, Mỹ, Anh, Pháp, Tây Đức) đã bàn về nội dung “điều chỉnh cân đối cán cân thanh toán quốc tế bằng cách can thiệp vào thị trường ngoại hối”. Theo Hiệp định Plaza này, giá trị của đồng yên đã tăng lên so với mức giá thấp trước đây, đồng đô la Mỹ cũng không cao như trước nữa. Theo Hiệp định, giá “1 đô la = 230 yên” trước khi có thỏa thuận trở thành “1 đô la = 120 yên” vào cuối năm 1987. Kết quả là, các công ty Nhật Bản đã mở rộng ra nước ngoài, một nền kinh tế bùng nổ được gọi là “nền kinh tế bong bóng” ra đời. Tình hình hiện nay Trong bảng xếp hạng GDP năm 2020, Nhật Bản đứng thứ ba trên thế giới sau Mỹ và Trung Quốc, gấp gần 15 lần so với Việt Nam (thứ 38). Được bao quanh bởi biển nên Nhật Bản có nguồn thủy sản dồi dào, nhiều núi nên tài nguyên rừng tương đối phong phú. Tuy nhiên, do khan hiếm tài nguyên khoáng sản nên Nhật phải nhập khẩu hơn 80% nguyên liệu và năng lượng. Ngoài các ngành công nghiệp nặng như thép, máy móc và ô tô, các ngành công nghiệp như hóa chất, thuốc, dệt may, thực phẩm và vận tải đang phát triển, kỹ thuật xây dựng nhà cửa và công trình dân dụng (cầu đường) cũng ở đẳng cấp thế giới.
28/01/2022
【Collaboration blog】 Trong những thành phố lớn tại Nhật, có rất nhiều những quán cà phê nên sẽ băn khoăn không biết nên chọn quán nào thì hơn. Lần này, các bạn nữ người Việt sẽ giới thiệu tới các bạn 8 quán tuyệt vời trong thành phố Osaka. Chúng mình đã tập trung chọn những quán nổi tiếng trên mạng xã hội Insta. 〈Nội dung của bài viết lần này〉 EELK SHINSAIBASHI MOONKERY & ISLAND KITAHAMA ASAKARA GOOD STORE Cafe No.888 Picco Latte TAIYOU NO TOU GREEN WEST BLUE BOTTLE CAFE UMEDA CHAYAMACHI Những địa điểm trên được giới thiệu bởi 3 bạn nữ Việt Nam đang học tập và làm việc tại Osaka, 1 bạn sinh viên đại học, 1 bạn sinh viên cao học và 1 bạn hiện tại đang đi làm. Mỗi bạn đã lựa chọn ra những quán cà phê yêu thích của bản thân cũng như cũng quán cà phê nổi tiếng trên mạng xã hội, và trải nghiệm thực tế tại quán. ELK SHINSAIBASHI Quán nằm tại khu vực Shinsaibashi - một trong những địa điểm nổi tiếng được yêu thích bởi giới trẻ, cách ga Shinsaibashi, Yotsubashi vài phút đi bộ. Với những bức tường trắng làm chủ đạo cùng với những chiếc ghế sofa mềm mại, các bạn có thể thư giãn một cách thoải mái. ・ Bánh pancake mềm xốp nổi tiếng! ・ Cà phê capuchino 3D (720 yên) được các bạn nữ trẻ ưa thích (chỉ có trong ngày thường) Cà phê capuchino 3D được yêu thích (bên trái) và bánh pancake. ELK SHINSAIBASHI 1-10-28 Nishishinsaibashi, Chuo-ku, Osaka 7 phút đi bộ từ ga Shinsaibashi, khoảng 120m từ ga Yotsubashi 40 chỗ ngồi (4 chỗ ngoài ban công) 11:00~20:00 Ngày nghỉ: Chỉ những ngày lễ đầu năm Bánh pancake: 880 yên ~ ▽ Thức uống theo set pancake: +250 yên ▽ Mỳ ý của ngày hôm đó: 1100 yên ▽ Cà phê: 580 yên MOONKERY Trong khu vực Shinsaibashi chúng mình giới thiệu thêm 1 quán nữa. Tại tầng 2 của quán, có khối hình mặt trăng (đèn) khổng lồ. Đó trở thành một đề tài rất hot trên Instagram, cũng là lý do khiến cho đông đảo phái nữ và các bạn học sinh thường xuyên đến quán. Ở tầng 2 của quán, bạn có thể vừa thưởng thức đồ uống thơm ngon vừa có thể ngắm mặt trăng khổng lồ tuyệt đẹp. Những kiểu ảnh check in siêu nổi tiếng của giới trẻ tại đây. MOONKERY 1-14-15 Minamihorie, Nishi-ku, Osaka Khoảng 370m từ ga Yotsubashi 11:00~19:00 Không có ngày nghỉ cố định Trà sữa Đài Loan (4 loại) 650 yên ▽ Trà lạnh Đài Loan (4 loại) 600 yên ▽ Cafe au lait 600 yên & ISLAND KITAHAMA Ngay trước tòa thị chính thành phố Osaka, dọc theo men dòng sông với những chiếc ghế được đặt tại ban công. Vào những ngày thời tiết ấm áp, vừa tận hưởng những cơn gió mát lành trong khi ngắm bầu trời hoàng hôn lãng mạn thật là thích nhỉ. Khi nhìn sang phía bên kia dòng sông bạn còn có thể nhìn thấy “Hội trường Công cộng Trung tâm Thành phố Osaka” nổi tiếng với những viên gạch màu đỏ thẫm. ・ Ngắm nhìn thành phố tại chỗ ngồi ban công quả thật rất đẹp! Đẹp nhất là lúc hoàng hôn. ・ Nội thất bên trong quán cũng được bài trí đẹp mắt. ・ Quán có cả thực đơn đồ uống có cồn. Đối diện là “Hội trường Công cộng Trung tâm Thành phố Osaka”với màu gạch đỏ thẫm. & ISLAND KITAHAMA 2-1-23 Kitahama, Chuo-ku, Osaka 5 phút đi bộ từ ga Yodoyabashi, 5 phút đi bộ từ ga Kitahama, khoảng 170m từ ga Naniwabashi 11:00~22:00 (lần gọi món cuối cho đồ uống 21:30) Không có ngày nghỉ cố định Cà phê 400 yên ▽ Nước cam 400 yên ▽ Cơm thịt bò nướng 1000 yên (ăn trưa) ▽ Cơm heo quay 900 yên (ăn trưa) ASAKARA GOOD STORE Là quán cà phê cung cấp các loại bánh sandwich chủ yếu làm từ những nguyên liệu như rau xanh và trái cây đa. Ngoài ra, quán cũng có những thực đơn chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, thực đơn chay và thực đơn bằng tiếng Anh. Điểm đặc trưng nổi bật của quán làm đó chính là khách hàng có thể thuê set đồ dành cho việc đi dã ngoại bao gồm rỏ cũng như xe đẩy… và tận hưởng chuyến dã ngoại của mình tại khu vực gần lâu đài Osaka. ・ Set đồ dã ngoại (miễn phí) : Xe đẩy, giỏ đựng, bàn, ghế ngồi, chăn ・ Khi sử dụng set đồ dã ngoại: "Đặt trước qua điện thoại (06-6467-4009)" + "Đặt món từ 1200 yên trở lên/người" ASAKARA GOODSTORE 1-4-6 Hoenzaka, Chuo-ku, Osaka 8-10 phút đi bộ từ ga Tanimachi 4-chome, ga Tanimachi 6-chome, ga Morinomiya Các ngày trong tuần 8:00 - 17:00 Thứ Bảy, Chủ Nhật và ngày lễ 7:00-18:00 Ngày nghỉ: thứ 3 Sandwich 1000 yên ~ ▽ sinh tố 1100 yên ~ ▽ Sữa chuối lắc ( banana milkshake) 800 yên Cafe No.888 Trong khu vực các nhà máy nhỏ và những hộ gia đình được đặt cạnh nhau tại phường Hirano, thành phố Osaka, tách biệt với không gian xung quanh là quán cà phê với phong cách Hàn Quốc. Bên ngoài quán được làm hoàn toàn bằng kính với nội thất bên trong rất phong cách. Với số lượng chỗ ngồi chỉ 20 chỗ, bạn có thể thoải mái tận hưởng không gian sang trọng này. Ngoài ra, quán còn món bánh Tiramisu rất được ưa chuộng. Cafe No.888 6-2-3 Kamikita, Hirano-ku, Osaka Khoảng 620m từ ga Hirano 10:00~18:30 Ngày nghỉ: thứ 4 hàng tuần Cà phê 470 yên ▽ Trà Assam 450 yên ▽ Nước cam 450 yên ▽ Tiramisu (dâu) 750 yên Picco Latte Nằm tại khu vực Nakazakicho tiếp giáp với Umeda, trung tâm của Osaka. Nội thất được trang trí bằng tông màu hồng và tím của hoa khô, mọi ngóc ngách trong quán đều có thể giúp bạn có những bức ảnh đẹp để đăng trên Instagram. Xung quanh khu vực quán có nhiều những trường chuyên môn nên cũng có rất nhiều nhóm nữ sinh ghé thăm. Bánh phô mai( bên trái ) nổi tiếng tại quán. PICCO LATTE 4-1-8 Nakazaki Nishi, Kita-ku, Osaka Khoảng 240m từ ga Nakazakicho 11:30~19:00 Ngày nghỉ: thứ 2, thứ 3 của tuần thứ 3 trong tháng Set bánh phomai 980 yên ~ ▽ Đồ uống kèm đồ ăn nhẹ 750 yên ▽ Cà phê 550 yên TAIYOU NO TOU GREEN WEST Cũng nằm tại khu vực Nakazakicho nơi có những địa điểm cửa hàng ăn uống sành điệu, chúng mình giới thiệu tới bạn thêm 1 quán nữa. Ở quán này, cách bố trí bên trong cửa hàng đem lại cho chúng ta một cảm giác hoài cổ của những thập niên trước. Món ăn, món tráng miệng đều trông dễ thương khiến bất kỳ vị khách nào cũng đều muốn chụp ảnh. TAIYOU NO TOU GREEN WEST 2-4-36 Nakazaki Nishi, Kita-ku, Osaka Khoảng 290m từ ga Nakazakicho 50 chỗ ngồi 11:00~23:30 Ngày nghỉ cố định : nghỉ lễ cuối năm đầu năm Loco moco 1045 yên ▽ Cơm Taco 1045 yên ▽ Bánh set 1078 yên ~ ▽ Kem soda (7 loại) 814 yên BLUE BOTTLE CAFE UMEDA CHAYAMACHI Là quán cà phê với thiết kế không gian đơn giản Nằm tại khu vực Chayamachi, Umeda. Là một chuỗi cà phê có trụ sở tại Hoa Kỳ, đang ngày phát triển với các quán cà phê mang phong cách hiện đại trên khắp đất nước Nhật Bản. Trên lối lên tầng hai, chiếc đèn chùm làm bằng thuỷ tinh hình cầu màu nâu của cà phê chào đón bạn bằng ánh sáng ấm áp. Tầng 2 là một không gian tràn đầy sắc xanh huyền ảo với cái tên "Sense Lounge" nơi bạn có thể thư giãn, thả lỏng trong bầu không gian xanh mơ mộng. BLUE BOTTLE CAFE UMEDA CHAYAMACHI 15-22 Chayamachi, Kita-ku, Osaka 3 phút đi bộ từ ga Hankyu / Osaka Umeda, 8 phút đi bộ từ ga JR Osaka 8:00~22:00 (hiện tại thì~21:00) Không có ngày nghỉ cố định Cà phê 495 yên ~ ▽ Espresso 495 yên ▽ Nước táo 495 yên Tổng kết Qua bài viết lần này, được các bạn du học sinh và các bạn cựu du học sinh đang sinh sống tại đây gợi ý, chúng mình giới thiệu đến các bạn 8 quán cà phê tuyệt vời trong thành phố Osaka. Nếu các bạn cảm thấy mệt mỏi trước việc học, công việc, đi làm thêm hay khi đi tìm việc, hãy đến những quán cà phê để giúp bản thân thư giãn và lấy lại tinh thần học tập và làm việc nhé.
27/01/2022
Phần lớn những bạn đi du học tự túc thường bắt đầu học từ trường tiếng Nhật (trường Nhật ngữ). Chúng ta phải tốn một khoản chi phí không hề nhỏ cho việc du học nên các bạn hãy nghĩ thật kỹ về nơi mình sẽ học tiếp lên (trường chuyên môn, cao đẳng, đại học) và con đường sự nghiệp sau khi tốt nghiệp. Hãy lập kế hoạch cho tương lai của mình rồi bắt đầu du học nhé. Trường mình đi du học – Đại học Có rất nhiều loại trường để bạn đi du học. Sau khi tốt nghiệp, bạn muốn có một tương lai như thế nào? – Hãy nghĩ tới điều này rồi chọn trường nhé. Bạn có thể tham khảo kinh nghiệm của các anh chị đi trước để tìm ra con đường của mình sau khi đi du học. KOKORO có rất nhiều bài viết về kinh nghiệm của các anh chị đi trước đấy. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Kinh nghiệm của tôi (Du học – Nhân tài chất lượng cao)|KOKORO ◆ Các loại trường du học Cơ sở giáo dục Mục đích Điều kiện nhập học Trình độ tiếng Nhật Số năm học Trường tiếng Nhật Học tiếng Nhật Tốt nghiệp THPT N4-N5 1 - 2 năm Trường chuyên môn Trau dồi kiến thức chuyên môn cần thiết cho công việc sau này Tốt nghiệp THPT N2-N3 2 - 4 năm Trường chuyên môn kỹ thuật Học để trở thành kỹ sư thuần thục Tốt nghiệp THPT (trên 15 tuổi thì tốt nghiệp THCS) Tương đương N2 Thường là 3 năm Trường cao đẳng Nghiên cứu lĩnh vực chuyên môn Tốt nghiệp THPT Tương đương N2 2 năm Trường đại học Nghiên cứu lĩnh vực chuyên môn Tốt nghiệp THPT Tương đương N2 4 năm Trường cao học Nghiên cứu lĩnh vực chuyên môn Tốt nghiệp Đại học Nếu nghiên cứu bằng tiếng Nhật thì N1 - N2 "Thạc sĩ 2 nămTiến sĩ 3 năm trở lên" ※ “Trình độ tiếng Nhật” ở đây là trình độ trung bình cần có khi vào trường. ■ Những điều nên làm trước khi du học ・ Học tiếng Nhật = Thông thường, du học sinh thường bắt đầu du học từ trường tiếng Nhật. Nếu sang Nhật với trình độ N3 – N4 thì sau 1 năm, bạn có thể tốt nghiệp trường tiếng. Như vậy thì bạn có thể tiết kiệm một khoản lớn chi phí du học (học phí, sinh hoạt phí). ・ Tìm hiểu kỹ các thông tin rồi chọn trường tiếng Nhật. ・ Nghĩ về con đường sau khi du học và lên kế hoạch cho bản thân. Mức học phí bình quân Học phí giữa các trường đều có sự chênh lệch và cũng có sự khác nhau tuỳ vào khu vực nữa. Ngoài ra, cũng có trường có chế độ miễn giảm học phí (giảm toàn bộ học phí, giảm 1 nửa học phí v.v.). Trong bài viết này có giới thiệu website có thể tra mức học phí của các trường nên các bạn hãy tham khảo nhé! Bảng dưới đây là mức học phí bình quân (tiền nhập học + tiền học) mà bạn phải trả trong năm học đầu tiên (= Theo điều tra của JASSO). Ngoài khoản này, bạn có thể phải trả thêm tiền sách, tiền thực tập v.v. Quốc lập Công lập Tư lập Cao học Khoảng 820.000 yên Khoảng 930.000 yên Khoảng 1.000.000 yên Đại học Khoảng 820.000 yên Khoảng 930.000 yên Khoảng 1.000.000 yên Cao đẳng Khoảng 610.000 yên Khoảng 610.000 yên Trường chuyên môn kỹ thuật (Quốc lập) Khoảng 320.000 yên Trường chuyên môn Khoảng 850.000 yên Trường tiếng Nhật Khoảng 610.000 ~ 1.050.000 yên ※ 100 yên = Khoảng 20.000 VNĐ (tỷ giá ngày 24/12/2021) Trường tiếng Nhật Đặc trưng ・ Nơi học những tiếng Nhật cần thiết để học lên cao, đi làm, dùng trong cuộc sống hàng ngày. ・ Do các trường, công ty vận hành. Có khoảng 600 trường (Số lượng du học sinh khoảng 60.000 người). ・ Kì nhập học thường là tháng 4 và tháng 10 (cũng có trường có khoá học bắt đầu vào tháng 1 và tháng 7). Điều kiện nhập học ・ Tốt nghiệp THPT ・ Trình độ tiếng Nhật tương đương N5 ・ Có khả năng chi trả các loại chi phí Sau khi nhập học ・ Học tiếng Nhật trong khoảng 1 - 2 năm Sau khi tốt nghiệp ・ Học tiếp lên các trường chuyên môn, đại học tại Nhật = Cần trình độ tiếng Nhật N2 - N3 ・ Lấy tư cách lưu trú "Kỹ thuật - Tri thức nhân văn - Nghiệp vụ quốc tế" để đi làm = Cần tốt nghiệp cao đẳng ở Việt Nam trở lên (không bao gồm trường nghề) hoặc tốt nghiệp trường chuyên môn ở Nhật trở lên. Cần có trình độ tiếng Nhật N2 trở lên để làm việc ■ Tìm trường tiếng Nhật Tham khảo trang chủ của Hiệp hội xúc tiến giáo dục tiếng Nhật [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Trang chủ của Hiệp hội xúc tiến giáo dục tiếng Nhật (Tiếng Nhật, tiếng Anh) = Giới thiệu những trường thành viên của “Hiệp hội xúc tiến giáo dục tiếng Nhật” – rất nhiều trường có thành tích cao = Giới thiệu số sinh viên đang theo học, trình độ tiếng Nhật JLPT, tình hình học tiếp lên của từng trường (Cập nhật hàng năm) [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Trang chủ của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ (Tiếng Nhật) = Giới thiệu thông tin của các trường theo điều tra của Bộ (Thông tin năm 2017) = Giới thiệu số sinh viên đang theo học, trình độ tiếng Nhật JLPT, tình hình học tiếp lên của từng trường Trường chuyên môn Đặc trưng ・ Nơi học những kiến thức, kỹ thuật cần thiết cho công việc (kinh doanh, y tế, thời trang, IT, phiên dịch, dịch vụ lưu trú v.v.) ・ Có khoá học để học tiếp lên cao ・ Kì nhập học vào tháng 4 và tháng 10 ・ Có thể nhận các ưu đãi khi là sinh viên trường nghề như chương trình giảm giá cho sinh viên v.v. Điều kiện nhập học ・ Tốt nghiệp THPT ・ Trình độ tiếng Nhật tương đương N2 - N3 ・ Có khả năng chi trả các loại chi phí Sau khi nhập học ・ Học chuyên môn trong 2 năm Sau khi tốt nghiệp ・ Có thể đi làm ở Nhật = Tư cách lưu trú "Kỹ thuật - Tri thức nhân văn - Nghiệp vụ quốc tế" ■ Tìm trường chuyên môn [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Tìm danh sách các trường chuyên môn tiếp nhận du học sinh (Tiếng Nhật, tiếng Anh) = Website “STUDY in JAPAN” = Giới thiệu khái quát các trường chuyên môn [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Tìm trường chuyên môn (Tiếng Việt OK) = Website “Japan Study Support” = Tìm thông tin khái quát của các trường chuyên môn trên toàn Nhật Bản theo tên trường Trường chuyên môn kỹ thuật (KOSEN) Đặc trưng ・ Nơi học để trở thành kỹ sư thuần thục Điều kiện nhập học ・ Tốt nghiệp THPT ・ Trình độ tiếng Nhật tương đương N2 ・ Có khả năng chi trả các loại chi phí Sau khi nhập học ・ Học chuyên môn liên quan đến kỹ thuật trong 3 năm Sau khi tốt nghiệp ・ Có thể đi làm ở Nhật = Tư cách lưu trú "Kỹ thuật - Tri thức nhân văn - Nghiệp vụ quốc tế" ■ Tìm trường chuyên môn kỹ thuật [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Danh sách các trường chuyên môn kỹ thuật quốc lập (Tiếng Nhật, tiếng Anh) = Danh sách đường link website của các trường chuyên môn kỹ thuật quốc lập trên toàn Nhật Bản Đại học Điều kiện nhập học ・ Tốt nghiệp THPT ・ Trình độ tiếng Nhật tương đương N2 (Có trường chỉ cần có tiếng Anh) ・ Có khả năng chi trả các loại chi phí Sau khi nhập học ・ Nghiên cứu lĩnh vực chuyên môn trong 4 năm Sau khi tốt nghiệp ・ Có thể đi làm ở Nhật = Tư cách lưu trú "Kỹ thuật - Tri thức nhân văn - Nghiệp vụ quốc tế" ■ Tìm trường đại học [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Tìm trường đại học (Tiếng Việt OK) = Website “Japan Study Support” = Tìm thông tin khái quát của các trường đại học trên toàn Nhật Bản theo tên trường Mối tương quan giữa chuyên môn và công việc khi đi làm【Quan trọng】 Sau khi tốt nghiệp trường chuyên môn, đại học ở Nhật, để có thể lấy tư cách lưu trú “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” để đi làm, bạn sẽ bị kiểm tra gắt gao về mối tương quan giữa chuyên môn đã học và nội dung công việc sắp làm. Đã có rất nhiều trường hợp không vượt qua được điều kiện này và không lấy được tư cách lưu trú. Trước khi du học, bạn hãy nghĩ thật kỹ về công việc mình muốn làm trong tương lai, sau đó chọn học trường học, ngành học nhé. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Chuyên ngành khi du học và nghề nghiệp khi đi làm|KOKORO Kỹ thuật Cần có mối tương quan chặt chẽ giữa nội dung công việc với các khoa / chuyên ngành trong trường đại học, trường chuyên môn Ví dụ công việc = Kỹ sư IT (lập trình viên, kỹ sư hệ thống), làm thiết kế Website, làm việc tại bộ phận thiết kế - R&D (nghiên cứu và phát triển), giám sát công trường, quản lý sản xuất trong nhà máy (không trực tiếp thao tác máy) Tri thức nhân văn Cần có mối tương quan chặt chẽ giữa nội dung công việc với các khoa / chuyên ngành trong trường đại học, trường chuyên môn Ví dụ công việc = Kế toán, pháp lý, kinh doanh, tài chính, nhân sự, tổng vụ, xây dựng kế hoạch, hoạt động thương mại Nghiệp vụ quốc tế ・ Tốt nghiệp đại học hoặc cao học ở Nhật → Không bị hỏi về mối tương quan giữa nội dung công việc và chuyên ngành, khoa đã học ・ Tốt nghiệp đại học hoặc cao học ở nước ngoài → Nếu đáp ứng được tiêu chuẩn về trình độ tiếng Nhật, Không bị hỏi về mối tương quan ・ Trình độ học vấn cao nhất là tốt nghiệp trường chuyên môn ở Nhật → Cần có mối tương quan chặt chẽ giữa nội dung công việc với các khoa / chuyên ngành trong trường Ví dụ công việc = Kinh doanh thương mại; liên lạc với các cơ sở ở nước ngoài và đối tác kinh doanh của các công ty; làm việc tại các cửa hàng bán lẻ như cửa hàng miễn thuế, cửa hàng thuốc có nhiều khách hàng nước ngoài (không bao gồm nhà hàng và cửa hàng tiện lợi); quản lý, phiên dịch cho các nơi có thực tập sinh kỹ năng và du học sinh; làm việc trong khách sạn (quầy lễ tân hoặc liên lạc với công ty du lịch nước ngoài); làm việc trong công ty du lịch, công ty bất động sản cho người nước ngoài; làm việc trong công ty biên phiên dịch Cổng tư vấn cá nhân Nếu không biết cách chọn chuyên ngành, bạn có thể nhận được tư vấn bằng cách liên lạc qua email cho WA.SA.Bi. theo đường link dưới đây (miễn phí). WA.SA.Bi. có đội ngũ nhân viên đa quốc tịch. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Website hỗ trợ du học sinh “WA.SA.Bi.” (Đa ngôn ngữ)
04/01/2022
Trước khi có đại dịch COVID-19, số người nước ngoài sinh sống tại Nhật đã liên tục tăng lên. Đặc biệt, vào năm 2020, Việt Nam đã vượt qua Hàn Quốc để vươn lên vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng các quốc gia có nhiều người sinh sống tại Nhật. Gần nửa số người Việt tại Nhật là thực tập sinh kỹ năng và con số này chiếm hơn nửa tổng số thực tập sinh kỹ năng tại Nhật. Số người nước ngoài sống tại Nhật tăng nhanh ◆ Số người nước ngoài sinh sống tại Nhật ・ Vào thời điểm tháng 6 năm 2021, có 2.823.565 người nước ngoài sinh sống tại Nhật (bao gồm cả người vĩnh trú). Số người nước ngoài sinh sống tại Nhật 3,000,000 2,500,000 2,000,000 1,500,000 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 ※Số liệu tổng hợp vào cuối tháng 12 hàng năm, riêng năm 2021 là cuối tháng 6 ・ Từ năm 2020 trở đi, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, việc nhập cảnh mới vào Nhật Bản bị hạn chế. So với năm 2019 – năm có số người nước ngoài đông nhất (2.933.137 người), tổng số người nước ngoài tại Nhật có giảm đi một chút. Tuy nhiên, tổng số người nước ngoài vào năm 2019 gấp 1.44 lần tổng số người nước ngoài vào năm 2012, điều này cho thấy những năm gần đây số người nước ngoài tại Nhật liên tục tăng. ◆ Nguyên nhân gia tăng Nhân lực người nước ngoài đang bổ sung cho sự thiếu hụt nguồn nhân lực do Nhật có tỷ lệ sinh giảm, dân số già hoá và đang có các sự chuyển dịch sau. ・ Số doanh nghiệp Nhật Bản tuyển dụng người nước ngoài tăng nhanh ・ Đặc biệt, việc tiếp nhận thực tập sinh kỹ năng tăng lên ・ Chính phủ Nhật Bản khuyến khích mở cửa tiếp nhận người nước ngoài có trình độ học vấn cao và sinh viên quốc tế ◆ Số lao động người nước ngoài Năm 2020, có khoảng 2.887.000 người nước ngoài lưu trú tại Nhật. Trong đó có 1.724.000 người là người lao động. Chúng ta hãy xem bảng phân bố chi tiết bên dưới. Bảng phân bố chi tiết về tư cách lao động của 1.724.000 người nước ngoài làm việc tại Nhật Bản (Năm 2020) Tư cách lưu trú dựa trên nhân thân Người định trú (chủ yếu là người gốc Nhật), người vĩnh trú, vợ/chồng và con cái của người Nhật, v.v. 546.000 người Thực tập kỹ năng Giữ vai trò "đóng góp cho quốc tế bằng cách truyền lại các kỹ thuật của Nhật cho người nước ngoài" 402.000 người Hoạt động ngoài tư cách Việc làm thêm của du học sinh 370.000 người Tư cách lưu trú dựa trên mục đích lao động Giáo sư, ngành nghề chuyên môn cao, kinh doanh - quản lý, pháp luật - kế toán, y tế, nghiên cứu, giáo dục, kỹ thuật - tri thức nhân văn - nghiệp vụ quốc tế, chuyển công tác trong nội bộ công ty, điều dưỡng, kỹ năng, kỹ năng đặc định 360.000 người Hoạt động đặc định Y tá, hộ lý, ứng viên điều dưỡng người nước ngoài theo Hiệp định EPA, "Working Holiday" - làm việc kết hợp du học, công nhân xây dựng người nước ngoài, công nhân đóng tàu người nước ngoài, v.v. 46.000 người Số người nước ngoài theo từng quốc tịch ◆ Theo quốc tịch, đứng đầu là Trung Quốc, thứ hai là Việt Nam Trong số 2.823.565 người nước ngoài sinh sống tại Nhật (năm 2021), các quốc gia có nhiều người sống tại Nhật được xếp hạng như sau. Quốc gia Số người Trung Quốc 745,411 Việt Nam 450,046 Hàn Quốc 416,389 Philipines 277,341 Brazil 206,365 Vào năm 2020, Việt Nam đã vượt qua Hàn Quốc để vươn lên vị trí thứ hai. Sự thay đổi về số lượng người nước ngoài sống tại Nhật Bản (theo quốc tịch) ◆ Trong tổng số người Việt tại Nhật thì nhiều nhất là? Trong khoảng 450.000 người Việt sinh sống tại Nhật ・ Tư cách lưu trú (Visa) nhiều nhất là “Thực tập kỹ năng”: 202.365 người (45%) ・ Thứ hai là “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế”: 64.093 người (14.2%) ・ Thứ ba là “Du học”: 51.337 người (11.4%) Số thực tập sinh kỹ năng người Việt chiếm 57% tổng số thực tập sinh toàn Nhật Bản. Việt Nam cũng là nước có nhiều thực tập sinh nhất. Tư cách lưu trí chính của người Việt Nam tại Nhật 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 Thực tập sinh Kỹ - Nhân - Quốc Du học Hoạt động đặc định Lưu trú cùng gia đình Người bỏ trốn, tội phạm người Việt Mặt khác, số người Việt trở thành tội phạm, người lưu trú bất hợp pháp (bỏ trốn, v.v.) tại Nhật cũng ngày càng tăng lên. Số người lưu trú bất hợp pháp (Tháng 1 năm 2020) Người Việt Nam 15,561 người Người Hàn Quốc 12,563 người Người Trung Quốc 10,902 người 技能実習生の失踪者数(2019年) Người Việt Nam 6,105 người Người Hàn Quốc 1,330 người Người Campuchia 462 người 刑法犯検挙数(2019年) Người Việt Nam 3,021 vụ Người Hàn Quốc 1,795 vụ Người Trung Quốc 795 vụ Khi sang Nhật để thực tập kỹ năng, du học, có người đã phải nợ một khoản tiền lớn, do bị đối xử bất công ở nơi làm việc nên họ đã bất mãn, tìm đến những hội nhóm tội phạm lưu trú bất hợp pháp, lao động bất hợp pháp (bỏ trốn v.v.). ・ Để có thể sang Nhật mà không phải vay nợ hoặc vay một khoản rất nhỏ, hãy tham khảo bài viết dưới đây. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Cách tìm công ty phái cử ・ Trước khi bỏ trốn, làm các việc trái luật pháp, hãy đọc bài viết dưới đây. [iconpress id="local_1803" title="external link" style="color:#525252; font-size:22px;" ] Bỏ trốn sẽ thiệt lớn (Kinh nghiệm của tôi) Số người nước ngoài theo từng tỉnh thành ・ Tổng số người nước ngoài sinh sống tại Nhật là 2.823.565 người. Các tỉnh thành có nhiều người nước ngoài được xếp hạng như sau. Các tỉnh thành có nhiều người nước ngoài (Tháng 6 năm 2021) Các tỉnh thành Số người nước ngoài % 1 Tokyo 541,807 19.2 2 Aichi 269,685 9.6 3 Osaka 250,071 8.9 4 Kanagawa 230,301 8.2 5 Saitama 198,548 7.0 6 Chiba 168,048 6.0 7 Hyogo 113,772 4.0 8 Shizuoka 99,143 3.5 9 Fukuoka 79,206 2.8 10 Ibaraki 72,279 2.6 11 Gunma 63,174 2.2 12 Tokyo 59,825 2.1 13 Gifu 58,412 2.1 14 Mie 55,331 2.0 15 Hiroshima 53,604 1.9
24/01/2022
Tổ chức hỗ trợ du học sinh
Nhật Bản (JASSO)
Mạng lưới luật sư cho lao động người nước ngoài